Thứ Hai, 20 tháng 10, 2025

Đáp án đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026 là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 12 yêu thích môn Vật lý đang ôn luyện cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An kèm lời giải chi tiết giúp học sinh nắm vững phương pháp tư duy, cách trình bày và vận dụng công thức vào các dạng bài khó. Đây cũng là nguồn tài liệu quý để các giáo viên tham khảo khi ra đề và hướng dẫn học sinh giỏi.

Trong tài liệu này, các câu hỏi được phân tích rõ ràng, đi kèm hướng dẫn giải chi tiếtcông thức Vật lý 12 liên quan, giúp người học củng cố kiến thức nền tảng và rèn luyện khả năng lập luận logic.

Hy vọng bộ đáp án đề thi HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 này sẽ giúp các em tự tin hơn trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong kỳ thi tới!

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An 2025 - 2026 (Bảng A - Tự luận)

Câu 1. Giao thoa ánh sáng - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

1.1. Thí nghiệm Young

a) Giải thích vì sao người làm thí nghiệm thường đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng mà không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp
Với cùng một dụng cụ đo, sai số tuyệt đối mỗi lần đo là tương đương nhau, ta đặt là $\Delta x$. Nếu đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp thì giá trị đo là $x_1$, nếu đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp thì giá trị đo được là $x_9$, khi đó $x_9 \gt x_1$, dẫn đến sai số tỉ đối $$ \frac{\Delta x}{x_9}\lt \frac{\Delta x}{x_1} $$ Như vậy đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng làm giảm sai số tỉ đối.
b) Xác định bước sóng $\lambda_1$
Khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp bằng 8 lần khoảng vân, suy ra khoảng vân $$ i_1=\frac{18}{8}=2\text{,}25\ \mathrm{mm} $$ Từ công thức khoảng vân $i_1=\dfrac{\lambda_1 D}{a}$ suy ra bước sóng \begin{align} \lambda_1&=\frac{ai_1}{D}\\ &=\frac{0\text{,}2\!\times\!2\text{,}25}{0\text{,}6}\\ &=0\text{,}75\ \text{mm} \end{align} c) Khoảng cách lớn nhất, nhỏ nhất giữa hai vân sáng khi chiếu đồng thời hai bức xạ vào hai khe
Hai vân sáng liên tiếp có thể là hai vân sáng của hai bức xạ khác nhau, cũng có thể là hai vân sáng của cùng một bức xạ. Nên khoảng cách giữa hai vân liên tiếp (ta đặt là $I$ không thể lớn hơn các khoảng vân, tức là \begin{cases} I\leq i_1\\ I\leq i_2 \end{cases} Suy ra $I_\text{max}=i_1$ nếu $i_1\lt i_2$ và $I_\text{max}=i_2$ nếu $i_2\lt i_1$.
Theo bài ra thì $I_\text{max}=1\text{,}35\ \text{mm} \lt i_1$, tức là $I_\text{max}=i_2$.
Hai vân sáng gần nhau nhất chắc chắn phải là hai vân của hai bức xạ khác nhau (vì nếu cùng một bức xạ, khoảng cách đó là lớn nhất như đã phân tích ở trên). Ta giả sử đó là vân bậc $k_1$ của $\lambda_1$ và vân bậc $k_2$ của bức xạ $\lambda_2$. Khoảng cách giữa hai vân này là \begin{align} d&=|k_1 i_1-k_2i_2|\\ &=|2\text{,}25k_1-1\text{,}35k_2|\\ &=0\text{,}45 |5k_1-3k_2| \end{align} Do $k_1$ và $k_2$ đều là số nguyên nên $|5k_1-3k_2|$ là một số nguyên dương, giá trị nhỏ nhất của nó có thể được thử từ $1, 2, 3,...$.
Dễ dàng nhận thấy giá trị $1$ thoả mãn với $k_1=1,k_2=2$.
Vậy $$ d_\text{min}=0\text{,}45\ \text{mm} $$

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young

- Bước 1: Thực hiện thí nghiệm giao thoa Young, sử dụng hai tấm thủy tinh giống nhau đặt vào hai khe $\mathrm{S_1}$ và $\mathrm{S_2}$ không có phủ $\mathrm{TiO_2}$ đánh dấu vân trung tâm.
- Bước 2: Sử dụng một tấm thủy tinh không phủ $\mathrm{TiO_2}$ vào khe $\mathrm{S_1}$ và một tấm thủy tinh có phủ $\mathrm{TiO_2}$.
- Bước 3: Đo độ dịch chuyển của hệ vân ở bước 2 so với bước 1 là (dựa vào độ dịch chuyển của vân trung tâm đó là vị trí sáng nhất).
- Bước 4: Dùng dụng cụ thích hợp xác định khoảng cách từ mặt phẳng hai khe đến màn quan sát $D$, khoảng cách hai khe là $a$.
- Bước 5 : Độ dày của lớp $\mathrm{TiO_2}$ là: $$ d=\frac{ax}{(n-1)D} $$

Nhận xét: Nếu ai đã làm thí nghiệm với hai khe Young thì thấy bài toán thực hành này gần như không thể thực hiện được. Bởi lẽ, khoảng cách giữa hai khe được bố trí rất nhỏ (nhỏ đến mức chúng ta thấy hai khe như trùng nhau). Vậy nên không thể sử dụng các tấm thuỷ tinh phủ lớp mỏng để làm thí nghiệm như yêu cầu của bài toán.
Các thí nghiệm về chắn bản mỏng trước một khe Young được thiết kế riêng, rất tỉ mỉ. Việc đo độ dày bản mỏng nếu bằng phương pháp giao thoa ánh sáng người ta thường sử dụng cách bố trí khác, không phải thí nghiệm Young.

Câu 2. Ứng dụng điện trường trong máy in - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Điện trường tác dụng lực điện lên giọt mực để tăng tốc và định hướng chuyển động các giọt mực.

b) Lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực: $$F = QE = 24\! \times\! 10^{-8}\ \text{(N)}$$

c) Khối lượng mỗi giọt mực: $$m = \rho V = 1{,}44\! \times\! 10^{-10}\ \text{(kg)}$$

Gia tốc mỗi giọt mực là: $$a = \frac{F}{m} = \frac{5}{3}\! \times\! 10^3\ \mathrm{(m/s^2)}$$

Thời gian rơi của một giọt mực là: $$t = \sqrt{\frac{2d}{a}} = 1{,}55\ \text{(ms)}$$

d) Số giọt mực được in trong 1 giây là: $$N = \frac{1}{t} \approx 645\ \text{giọt}$$

Thể tích phần mực in trong khối mô hình: $$V_0 = 40\% \!\times\! 10\! \times\! 10{,}5 = 2\! \times\! 10^2\ \mathrm{(mm^3)} = 2\! \times\! 10^{-7}\ \mathrm{(m^3)}$$

Thời gian in: $$t = \dfrac{V_0}{N \cdot V} \approx 2584\ \text{s} \approx 43\ \text{phút}$$

Câu 3. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

3.1. Đế dày cách điện

a) Gọi \( R_{\text{ESD}} \) là điện trở của dây ta có:

$$U_{\text{ESD}} + U = E \;\Rightarrow\; U_{\text{ESD}} = E - U$$

Thay số:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{U_{\text{ESD}}}{U} R = \dfrac{E - U}{U} R = \dfrac{50 - U}{U} \;(\text{M}\Omega)$$

b) Theo biểu thức trên (a), ta có:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{50 - 0{,}0U}{U} = \dfrac{50 - 12}{12} = 3{,}17\ \text{M}\Omega$$

→ Giày đáp ứng yêu cầu.

3.2. Nhiệt điện trở

a) Dòng điện chạy qua điện trở làm nóng điện trở. Điện trở tỏa nhiệt ra môi trường.

Nhiệt độ của điện trở ổn định khi công suất do điện trở tỏa ra môi trường bằng công suất do dòng điện cung cấp cho nó.

b) Ở nhiệt độ \( t_1 = 220^\circ\text{C} \), điện trở của thiết bị là: $$R_1 = \dfrac{U_1}{I_1} = 100\ \Omega$$

Điện trở gia nhiệt ở nhiệt độ phòng là: $$R_0 = \dfrac{R_1}{1 + \alpha (t_1 - t_0)} = 80\ \Omega$$

Công suất làm nóng là: $$P_1 = U_1 I_1 = 0{,}0144\ \text{W}$$

Hằng số k là: $$k = \dfrac{P_1}{t_1 - t_0} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}\ (\text{W/K})$$

c) Ở điện áp \( U \), công suất làm nóng vẫn bằng công suất hao phí nhiệt.

Ta có: $$\dfrac{U^2}{R} = \dfrac{U^2}{R_0 + \alpha R_0 (t - t_0)} = k (t - t_0)$$

Thay số: $$\dfrac{0{,}8^2}{80 + 80 \times 1{,}25\!\times\!10^{-3}(t - 20)} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}(t - 20)\\ t \approx 118{,}9^\circ\text{C} $$

Câu 4. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Trong 40 s đầu nhiệt độ không đổi. Kim loại đang nóng chảy.

- Kim loại nhận nhiệt lượng từ nguồn nung dùng phá vỡ liên kết giữa các phân tử chất rắn để chuyển sang thể lỏng.

- Nội năng của kim loại tăng. Giải thích: theo định luật I Nhiệt động lực học $$\Delta U = A + Q$$ Vì $$A = 0$$, kim loại nhận nhiệt $$Q > 0$$ nên $$\Delta U > 0$$.

b) Từ đồ thị, thời điểm tắt nguồn nung thì nhiệt độ của kim loại bắt đầu giảm: $$\tau_2 = 50\,\text{s}$$ và nhiệt độ $$t_2 = 248^\circ\text{C}$$.

c) Từ thời gian [0; 40] s: $$\lambda m = (P - P_x)\tau_1 \quad (1)$$

Từ thời gian [40; 50] s: $$c m (t_2 - t_1) = (P - P_x)(\tau_2 - \tau_1) \quad (2)$$

Từ (2) và (1) ta có: $$c = \dfrac{\lambda (\tau_2 - \tau_1)}{\tau_1 (t_2 - t_1)} = 500\,\dfrac{\text{J}}{\text{kg·K}}$$

d) Từ thời gian [50; 80] s: $$c m (t_1 - t_2) = P_x (\tau_3 - \tau_2) \quad (3)$$

Thay $$c$$ vào (3): $$P_x = \dfrac{c m (t_2 - t_1)}{\tau_3 - \tau_2} = 30\,\text{W}$$

Thời gian đông đặc hoàn toàn được tìm từ phương trình: $$\lambda m = P_x (\tau - \tau_3)\\ \Rightarrow \tau = \dfrac{\lambda m}{P_x} + \tau_3 = 200\,\text{s}$$


Kết luận: Bộ đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (bảng A – phần tự luận) không chỉ giúp học sinh đối chiếu kết quả mà còn là nguồn tư liệu quý để rèn luyện kỹ năng giải bài tập nâng cao. Qua đó, các em có thể củng cố kiến thức trọng tâm, nắm vững các dạng bài thi HSG Vật lý 12 và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tiếp theo.

Nếu bạn thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ bài viết để nhiều bạn cùng học, hoặc xem thêm các đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 để luyện tập thêm nhé!

— Chúc các em học sinh ôn tập hiệu quả và đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi Vật lý! —



Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2025

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận)

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận) là tài liệu quý giá dành cho các em học sinh đang ôn luyện và mong muốn đạt thành tích cao. Đề thi không chỉ giúp các bạn làm quen với cấu trúc và dạng bài mà còn củng cố kiến thức vật lý 12 chuyên sâu. Với những câu hỏi được biên soạn kỹ lưỡng, đề thi là công cụ hữu hiệu để các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập, nâng cao tư duy logic và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi HSG Vật lý sắp tới. Đừng bỏ lỡ cơ hội tải về đề thi vật lý hay này để bứt phá giới hạn bản thân, chinh phục mọi thử thách và đạt được mục tiêu học tập của mình nhé!


Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận

Câu 1 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

1.1. Thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm giao thoa ánh sáng. Khoảng cách giữa hai khe hẹp là $a = 0{,}2\,\text{mm}$, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát đặt song song với mặt phẳng hai khe là $D = 0{,}6\,\text{m}$. Ban đầu nhóm sử dụng nguồn Laze màu đỏ với mục đích xác định bước sóng $\lambda_1$ của nó. Nhóm đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp trên màn thì thu được kết quả là $18\,\text{mm}$.

a) Hãy giải thích vì sao không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp mà đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp?

b) Xác định giá trị $\lambda_1$.

c) Tiếp tục tiến hành thí nghiệm khi chiếu vào hai khe đồng thời ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ (giữ nguyên $D, a$). Trên màn, các điểm là vân sáng của $\lambda_1, \lambda_2$ hoặc vân sáng trùng nhau của hai ánh sáng đều gọi chung là vân sáng. Quan sát hình ảnh trên màn thì thấy khoảng cách lớn nhất giữa hai vân sáng liên tiếp là $1{,}35\,\text{mm}$. Tìm khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng.

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Trong quá trình nghiên cứu chế tạo kính chống đọng nước cho ngành công nghiệp, người ta đã phủ lên bề mặt kính một lớp màng mỏng vật liệu TiO2 có chiết suất $n_T$, chiều dày cỡ $\mu$m. Để xác định chiều dày của lớp màng vật liệu TiO2 được phủ trên tấm thuỷ tinh mẫu, người ta sử dụng hệ vân giao thoa Y-âng.

Cơ sở nguyên lý để đo chiều dày một lớp trong suốt mỏng như sau: nếu thực hiện thí nghiệm giao thoa Y-âng, ngay sau khe $S_1$ đặt một bản mỏng song song trong suốt có chiết suất $n$, độ dày $e$, thì hệ vân giao thoa sẽ dịch chuyển về phía $S_1$ một đoạn $x$ so với khi hệ giao thoa không đặt bản mỏng ở $S_1$.

Hình cho câu 1.2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 1. Hình cho câu 1.22 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

Biểu thức xác định độ dịch chuyển $x$ là:

$$x = \frac{(n - 1)\,e\,D}{a}$$

Chúng ta hoàn toàn đo được $x$, $D$, $a$ và chiết suất $n$ của bản mỏng đã biết sẽ xác định được độ dày $e$ của nó.

Với các dụng cụ thí nghiệm: hệ vân giao thoa Y-âng, ba tấm thuỷ tinh trong suốt giống nhau, trong đó có một tấm phủ lớp màng mỏng TiO2. Biết chiết suất của lớp màng mỏng TiO2 là $n_T$. Dựa vào nguyên lý trên, hãy trình bày phương án xác định chiều dày của lớp màng mỏng TiO2 đã phủ lên tấm thuỷ tinh với độ chính xác cao nhất.


Câu 2 - Ứng dụng điện trường trong máy in - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (2,5 điểm)

Phòng thí nghiệm dùng máy in 3D để tạo một mô hình dạng hình khối kích thước $10\,\text{mm} \times 10\,\text{mm} \times 5\,\text{mm}$, sơ đồ nguyên lý như Hình 2. Nguyên liệu in (mực) làm từ bio-ink chứa polymer sinh học pha hạt ceramic có khối lượng riêng $\rho = 1200\,\mathrm{kg\!/\!m^3}$. Vòi in tạo giọt mực dạng cầu có thể tích $V = 1{,}2\!\times\!10^{-13}\,\text{m}^3$, khoảng cách từ đầu mũi vòi đến bề mặt in luôn được giữ không đổi là $d = 2{,}0\,\text{mm}$. Cường độ điện trường hướng từ vòi in đến nền in và có độ lớn không đổi $E = 4{,}0\!\times\!10^6\,\mathrm{V\!/\!m}$. Điện tích trung bình của mỗi giọt mực là $Q = 6{,}0\! \times\! 10^{-14}\,\text{C}$, điện tích của electron là $q_e = -1{,}6\! \times\! 10^{-19}\,\text{C}$.

Biết mô hình tạo ra có độ xốp là 60% (vật liệu in chiếm 40% thể tích mô hình). Khi giọt trước chạm bề mặt in thì giọt kế tiếp bắt đầu phun khỏi đầu vòi. Bỏ qua tác dụng của trọng lực lên mỗi giọt mực và tốc độ ban đầu của nó.

Hình cho câu 2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 2. Hình cho câu 2 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

a) Nêu tác dụng của điện trường trong máy in?

b) Tính độ lớn lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực.

c) Tính thời gian chuyển động của mỗi giọt mực từ vòi in đến bề mặt in.

d) Tính thời gian in xong mô hình.

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý máy in 3D dạng phun mực điện trường

Câu 3 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

3.1. Đế dày cách điện

Để kiểm soát tính điện ở các xưởng điện tử, người ta phải cách điện cho người lao động bằng cách cho người lao động đi loại giày ESD. Giày ESD phải dẫn điện vừa đủ để “xả” điện tích cơ thể xuống đất chậm và an toàn. Vì vậy, việc đo điện trở của giày ESD khi người lao động vào làm việc là một công việc rất cần thiết.

Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 3. Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

Mạch điện như Hình 3, dùng để đo điện trở của giày ESD. Mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động $E = 50{,}0\,\text{V}$, điện trở trong không đáng kể, được mắc với điện trở $R = 1{,}00\,\text{M}\Omega$ và người đi giày (coi như một điện trở $R_{ESD}$). Vôn kế lý tưởng đo điện áp trên điện trở $R$. Dựa vào số chỉ của vôn kế, ta xác định được điện trở của giày và kiểm tra xem có đạt tiêu chuẩn hay không. Coi điện trở của người và tấm kim loại nối đất nhỏ so với điện trở toàn mạch.

a) Lập biểu thức liên hệ của điện trở $R_{ESD}$ theo số chỉ $U$ của vôn kế.

$$R_{ESD} = \frac{E R}{E - U}$$

b) Giày ESD đảm bảo yêu cầu nếu điện trở của nó có giá trị từ $0{,}1\,\text{M}\Omega$ đến $100\,\text{M}\Omega$. Một người kiểm tra cho kết quả $U = 12{,}0\,\text{V}$. Giày của người đó có đáp ứng yêu cầu không?


3.2. Nhiệt điện trở

Microheater là một môđun nhiệt điện trở có điện trở phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ:

$$R_t = R_0 [1 + \alpha (t - t_0)]$$

trong vùng hoạt động. Thiết bị này được dùng để làm nóng bề mặt của chất nền không dẫn điện. Biết hệ số nhiệt điện trở $\alpha = 1{,}25 \times 10^{-3}\,\text{K}^{-1}$. Ở nhiệt độ phòng $t_0 = 20^\circ\text{C}$, thiết bị có điện trở $R_0$. Khi đặt hiệu điện thế $U_1 = 1{,}2\,\text{V}$ vào thiết bị, làm cho nhiệt độ của nó tăng dần đến giá trị ổn định $t_1 = 220^\circ\text{C}$, khi đó cường độ dòng điện là $I_1 = 12\,\text{mA}$. Cho rằng công suất tỏa nhiệt ra môi trường tỷ lệ thuận với độ chênh lệch nhiệt độ giữa thiết bị và môi trường:

$$P = k (t - t_0)$$

trong đó $k$ là hằng số.

a) Giải thích vì sao khi đặt hiệu điện thế vào hai đầu thiết bị thì nhiệt độ của nó tăng dần sau đó đạt giá trị ổn định?

b) Tính giá trị điện trở $R_0$ và hằng số $k$.

c) Xác định nhiệt độ ổn định của thiết bị khi đặt hiệu điện thế $U_2 = 0{,}8\,\text{V}$.


Câu 4 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,5 điểm)

Để đúc một mẫu vật, người ta sử dụng nguồn nung có công suất không đổi để làm nóng chảy hoàn toàn một khối kim loại có khối lượng $m = 180\,\text{g}$, sau đó tắt nguồn nung và đổ toàn bộ vào khuôn. Từ khi kim loại bắt đầu nóng chảy, người ta ghi lại sự phụ thuộc nhiệt độ $t$ của nó theo thời gian $\tau$ và vẽ được đồ thị như Hình 4.

Coi công suất tỏa nhiệt ra môi trường là không đổi trong suốt quá trình, bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của khuôn. Nhiệt nóng chảy riêng của kim loại là $\lambda = 20\,\text{kJ/kg}$.

Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ theo thời gian của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 4. Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ $t$ theo thời gian $\tau$ của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

a) Vì sao trong $40\,\text{s}$ đầu, nhiệt độ khối kim loại không đổi? Trong thời gian đó, nội năng của nó có thay đổi không? Giải thích.

b) Xác định thời điểm tắt nguồn nung và nhiệt độ khối kim loại khi đó.

c) Tính nhiệt dung riêng của kim loại khi ở trạng thái lỏng.

d) Xác định thời điểm hoàn thành quá trình đông đặc (từ thời điểm $\tau = 0$ đến thời điểm kim loại đông đặc hoàn toàn).


#HSGVatLyNgheAn #DeThiHSGVL #VatLy12 #HSGNgheAn2026 #ThiHSGVatLy #OnThiVatLy #BanGiaiphapVatLy #DeThiHSGLy #KienThucVatLy #LuyenThiHSG