Hiển thị các bài đăng có nhãn Ứng dụng CNT trong dạy học. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Ứng dụng CNT trong dạy học. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2023

Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Có nhiều cách giải bài tập giao thoa ánh sáng, nhưng đối với các bài tập trắc nghiệm, dùng máy tính casio có lẽ là phương án hợp lý nhất. Việc sử dụng máy tính bỏ túi casio giải bài tập giao thoa ánh sáng rất nhanh và dễ, nó biến những bài toán khó thành đơn giản, bất kể học sinh nào cũng có thể làm một cách dễ dàng. Bài viết này, tôi sẽ minh họa việc giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio sao cho bạn dễ hiểu nhất, với những bài toán thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng được lấy từ những đề thi THPT quốc gia hoặc những đề thi minh họa trước đây, đồng thời chia sẻ với các bạn những bài toán mới có tính xu hướng cho đề thi những năm tới.


Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio
Giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio


Phương pháp giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Vân giao thoa trên màn cách vân trung tâm một khoảng $x$ ($x$ được gọi là tọa độ của vân giao thoa), thì \begin{align} x=k\frac{\lambda D}{a}\tag{1}\label{1} \end{align} Suy ra \begin{align} \lambda=\frac{ax}{kD}\tag{2}\label{2} \end{align} Trong đó $\lambda$ chỉ có giá trị trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm, còn $k$ là số nguyên.
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng thực tế, số vân trên màn không nhiều, nên giá trị $k$ không lớn hơn 20.
Sử dụng máy tính Casio để giải bài toán giao thoa ánh sáng thực ra là dùng máy tính để thử đáp án. Có hai trường hợp thử như sau:
Trường hợp 1, biết $x$ tìm $\lambda$, bằng cách thử

$k$

$\lambda=\frac{ax}{kD}$

$1$

$\frac{ax}{D}$

$2$

$\frac{ax}{2D}$

$3$

$\frac{ax}{3D}$

$...$

$...$

$20$

$\frac{ax}{20D}$

Dò trên cột $\lambda$, những giá trị nào nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm thì chọn.
Trường hợp 2, biết $\lambda$ tìm $x$, bằng cách thử

$k$

$x=k\frac{\lambda D}{a}$

$1$

$\frac{\lambda D}{a}$

$2$

$\frac{\lambda D}{a}$

$3$

$\frac{\lambda D}{a}$

$...$

$...$

$20$

$20\frac{\lambda D}{a}$

Dò trên cột $x$, những giá trị nào thỏa mãn điều kiện bài toán thì chọn.

Các ví dụ minh họa giải bài tập giao thoa ánh sáng bằng máy tính casio

Bài toán 1 (Đề minh họa lần 1 năm 2017). Tìm bước sóng của bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong một thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Nguồn sáng phát ánh sáng trắng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. M là một điểm trên màn, cách vân sáng trung tâm 2 cm. Trong các bức xạ cho vân sáng tại M, bức xạ có bước sóng dài nhất là
A. 417 nm.
B. 570 nm.
C. 714 nm.
D. 760 nm.

Bài toán đã cho đầy đủ, khoảng cách giữa hai khe Y-âng $a$, khoảng cách từ hai khe tới màn $D$ và tọa độ điểm M trên màn $x_\text{M}$. Tại M có thể có nhiều bức xạ cho vân sáng, nhưng ta cứ nói một cách tổng quát là tại M có vân sáng bậc $k$ của bức xạ $\lambda$. Khi đó ta có thể viết \begin{align} x_\text{M}=k\frac{\lambda D}{a}\\ \text{Hay}\ \lambda&=\frac{ax_\text{M}}{D}\times\frac{1}{k}\\ &=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{k} \end{align} Vì $k$ là những số nguyên, mà trong thí nghiệm Y-âng thì giá trị của $k$ cũng nằm trong khoảng $1,2,3,..20$ mà thôi. Nên ta có thể thay lần lượt $k=1$, $k=2$, ... vào công thức tính $\lambda$, nếu giá trị $\lambda$ tính ra lớn nhất nằm trong khoảng ánh sáng nhì thấy là ta lấy. Tuy nhiên việc thay lần lượt các giá trị $k$ để tính $\lambda$ chúng ta không phải làm, mà đã có máy tính Casio, với chức năng table. Hãy bắt đầu nhé!

  • Vào chức năng table(fx-580 thì Menu/8 hoặc fx-570 thì Mode/7).

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm của $\lambda$, trong đó $k$ tương ứng với biến $X$ trong table: $$f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5.20}{2}\times\frac{1}{X}$$ Bấm phím $=$ xuất hiện $g\left(X\right)$ thì bấm $=$ tiếp để bỏ qua $g\left(X\right)$.

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là bảng sau (bấm xuống để nhìn hết bảng):

Chọn bước sóng lớn nhất nằm trong vùng ánh sáng nhìn thấy
Hình 1: Có 7 bức xạ cho vân sáng tại M, đó là các bước sóng 0,3846 μ; 0,4166 μ; 0,4545 μ; 0,5 μ; 0,5555 μ; 0,625 μ; 0,7142 μ. Ta chọn bước sóng lớn nhất là 0,7142 μ.

Mỗi giá trị của $k$ ứng với một bước sóng cho vân cực đại tại M. Tuy nhiên chỉ có 7 bước sóng nằm trong vùng nhìn thấy (380 nm đến 760 nm). Theo đề bài thì ta chọn bước sóng dài nhất trong khoảng này là 0,7142 μ - phương án C.

Bài toán 2. Tìm số vân sáng giữa hai điểm trên màn

Trong thí nghiệm Iâng về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau 1 mm, khoảng cách từ hai khe tới màn là 1 m. Chiếu đồng thời hai bức xạ có bước sóng 500 nm và 750 nm. Tại M là vân sáng bậc 3 của bức xạ 500 nm và tại N là vân sáng bậc 10 của bức xạ 750 nm. Số vân sáng trong khoảng giữa M và N là
A. 12.
B. 13.
C. 14.
D. 15.

Bài toán này không phải tìm bước sóng như bài toán 1, mà tìm những vị trí có vân sáng. Tức là phải tìm \begin{align} x&=k\frac{\lambda D}{a}\\ &=k\frac{\lambda.1}{1}\tag{2.1}\label{2.1} \end{align} Vẫn chức năng table, cứ làm theo các bước sau đây rồi mình sẽ giải thích cụ thể:

  • Với $f\left(X\right)=$ nhập hàm (\ref{2.1}), trong đó $k$ được thay bằng $X$ trong table, còn $\lambda$ thì nhập bước sóng của bức xạ thứ nhất 0,5 (lấy đơn vị là μm cho tiện): $$f\left(X\right)=x*0.5$$ Bấm $=$ để sang hàm $g\left(X\right)$, ở đây cũng nhập công thức như $f\left(X\right)$ nhưng giá trị $\lambda$ thì thay bằng bước sóng của bức xạ thứ hai 0,75 μm. $$f\left(X\right)=x*0.75$$ Bấm phím $=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Tìm số vân sáng giữa hai điểm xác định trên màn
Hình 2: Giá trị của hai cột $f\left(X\right)$ và $g\left(X\right)$ là tọa độ các vân sáng của cả hai bức xạ trên màn.

Vị trí vân sáng bậc 3 của $\lambda_1$ có tọa độ 1,5 mm, vị trí vân sáng bậc 10 của $\lambda_2$ có tọa độ 7,5 mm (khoanh đỏ trong hình). Trong khoảng giữa hai tọa độ này còn có các tọa độ khác: 2 mm; 2,25 mm; 2,5 mm; 3 mm (có hai giá trị 3 thì ta chỉ tính là một vân, đây là vân trùng); 3,5 mm; 3,75 mm; 4 mm; 4,5 mm (cũng vân trùng); 5 mm; 5,25 mm; 5,5 mm; 6 mm (vân trùng); 6,5 mm; 6,75 mm; 7 mm.
Có 15 vân sáng cần tìm.

Bài toán 3 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm bước sóng của một trong ba bức xạ cho vân sáng tại một điểm trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tồn tại vị trí mà ở đó có đúng ba bức xạ cho vân sáng ứng với các bước sóng là 440 nm, 660 nm và $λ$. Giá trị của $λ$ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 570 nm.
B. 560 nm.
C. 540 nm.
D. 550 nm.

Hai bước sóng 440 nm và 660 nm cùng cho vân sáng tại một vị trí tức là ta có $$\frac{k_1}{k_2}=\frac{660}{440}=\frac{3}{2}=\frac{6}{4}=...$$ Tức là ta chỉ cần dùng máy tính Casio thử xem, tại vị trí vân sáng bậc 3, bậc 6, bậc 9, ... của bức xạ 440 nm xem có vị trí nào chỉ có 3 vân sáng hay không, vị trí nào thỏa mãn thì ta dừng lại ở đó.
Giả sử vân sáng $\lambda$ cần tìm là vân bậc $k$, ta phải có \begin{align} \lambda=\frac{3.440}{k}\\ \lambda=\frac{6.440}{k}\\ \lambda=\frac{9.440}{k}\\ ... \end{align} Máy tính chỉ có hai cột nên ta thử cột thứ nhất với bậc 3, cột thứ hai với bậc 6 trước đã.

  • $f\left(x\right)=\frac{3.440}{x}$,

  • $g\left(x\right)=\frac{6.440}{x}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Dùng máy tính Casio tìm bước sóng ánh sáng trong thí nghiệm Y-âng
Hình 3: Cột $f\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 3 của $\lambda_1$ và bậc 2 của $\lambda_2$. Cột $g\left(x\right)$ là danh sách các bước sóng cho vân sáng tại vị trí vân bậc 6 của $\lambda_1$ và bậc 4 của $\lambda_2$.

Ở cột $f\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 3 của bước sóng 440 nm và bậc 2 của bước sóng 660 nm, tại đây không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng.
Ở cột $g\left(x\right)$ ứng với vị trí vân sáng bậc 6 của bước sóng 440 nm và bậc 4 của bước sóng 660 nm, tại đây có đúng một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng, đó là vân sáng bậc 5 của bước sóng $\lambda=528\ \text{nm}$. Như vậy đến đây ta đã có thể chọn phương án C.
Nếu ở cột này tiếp tục không có bức xạ nhìn thấy nào cho vân sáng hoặc có nhiều hơn một bức xạ nhìn thấy khác cho vân sáng thì ta lại thử với $$ f\left(x\right)=\frac{9.440}{x}\\ f\left(x\right)=\frac{12.440}{x} $$ Và làm tương tự.

Bài toán 4 (Đề thi THPT quốc gia 2017). Tìm vị trí gần nhất có 5 bức xạ cho vân sáng trên màn

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 2 m. Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,7 mm.
B. 6,3 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm.

Cách làm là, thử theo bảng 1. Tức là trong chức năng table của máy Casio, các hàm phải được nhập theo công thức tính $\lambda=\frac{ax_\text{M}}{kD}$. Trong công thức nhập này, bài toán đã cho $D=2\ \text{m}$, $a=1\ \text{mm}$, $k$ chính là biến $X$, còn lại tọa độ của điểm M là $x_\text{M}$ thì chưa có. Ta phải đọc đề lại một chút, sẽ thấy M là điểm gần vân trung tâm nhất. Đây là mấu chốt để tìm $x_\text{M}$.
Theo (\ref{1}) thì để có M gần vân trung tâm nhất, ta chọn \begin{align} x_\text{M}=\frac{k_\text{M}.0,38.D}{a}\tag{4.1}\label{4.1} \end{align} (vì bước sóng nhỏ nhất sẽ cho M gần vân trung tâm nhất). Vậy còn $k_\text{M}$ thì sao? Ta lại phải thử thôi. Vì có 5 bức xạ cho vân sáng tại M nên $k_\text{M}$ không thể nhỏ hơn 5, vậy ta thử từ $k_\text{M}=5$. Bắt đầu nào.
Thay (\ref{4.1}) vào (\ref{1}), rút gọn $D$ và $a$ đi ta suy ra \begin{align} \lambda=\frac{k_\text{M}.0,38}{k} \end{align} Vì table của các máy tính Casio hiện tại chỉ có tối đa 2 cột nên ta thử lần lượt cột 1 với $k_\text{M}=5$, cột 2 với $k_\text{M}=6$, như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{5\times0.38}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{6\times0.38}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 5 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 6 của bức xạ 380 nm.

Trên hình 4, ta dễ thấy trong cột thứ nhất (vị trí vân sáng bậc 5 của bức xạ 380 nm) chỉ có 3 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng (khoanh đỏ). Còn trong cột thứ hai (vị trí vân bậc 6 của bức xạ 380 nm) chỉ có 4 bức xạ nằm trong vùng nhìn thấy cho vân sáng. Vậy cả hai vị trí này đều không thỏa mãn bài toán.
Bây giờ ta thử tiếp với hai vị trí ứng với vân bậc 7 và bâc 8 của bức xạ 380 nm. Bằng cách bấm vào nút AC để quay về nhập hàm, sau đó đổi số 5 bằng số 7 trong hàm $f\left(X\right)$ và đổi số 6 thành số 8 trong hàm $g\left(X\right)$, ta có bảng sau:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm
Hình 4: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 7 của bức xạ 380 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 8 của bức xạ 380 nm.

Vị trí vân sáng bậc 7 của bức xạ (cột $f\left(x\right)$) vẫn chỉ có 4 bức xạ cho vân sáng trong vùng nhìn thấy. Nhưng ở cột tiếp theo, tại vị trí vân sáng bậc 8 của bức xạ 380 nm thì có 5 bức xạ trong vùng nhìn thấy. Đây chính là vị trí ta cần tìm. Nó có tọa độ \begin{align} x_\text{M}=8\frac{0\text{,}38\times2}{1}=6\text{,}08\ \text{mm} \end{align}

Bài toán 5 (Đề thi THPT quốc gia 2018). Vị trí có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ cho vân tối

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng $λ$ biến thiên liên tục trong khoảng từ $400\ \text{nm}$ đến $760\ \text{nm}$ ($400\ \text{nm}\lt λ \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, tại M chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ ($\lambda_1\lt \lambda_2$) cho vân tối. Giá trị nhỏ nhất của $\lambda_2$ là
A. 667 nm.
B. 608 nm.
C. 507 nm.
D. 560 nm.

Đây cũng là bài toán tìm bước sóng nên ta cũng thử bằng bảng 1. Tức là cố định một vị trí để tìm tất cả các bức xạ cho vân sáng và vân tối trên vị trí đó. Bài toán không cho $D$ và $a$, tức là ta phải dùng hệ thức $\lambda=\frac{k_0\lambda_0}{k}$ (trong đó $\lambda_0$ là một bước sóng cho vân sáng hoặc vân tối bậc $k_0$ tại $M$). Điều quan trọng là cố định giá trị $\lambda_0$ và $k_0$ bằng bao nhiêu để thử tìm $\lambda$? Theo đề bài thì chỉ có hai giá trị bước sóng 400 nm và 760 nm, còn $k_0$ thì không có. Xin nhớ rằng, đây là phương pháp thử, nên ta thử thôi. Ta sẽ cố định $\lambda_0=400\ \text{nm}$ hoặc $\lambda_0=760\ \text{nm}$, còn $k_0$ là số nguyên nên ta cứ thử dần với $k_0=1$, $k_0=2$,... Ta sẽ chọn $\lambda_0=760\ \text{nm}$ nhé, vì thử $k_0$ từ giá trị nhỏ nhất nên ta lấy $\lambda_0$ lớn nhất.
Haizzz..... giá mà bảng của máy tính Casio có đến chục cột nhỉ, ta sẽ cho mỗi cột một giá trị $k_0$, tính một lần thì nhanh biết mấy. Tuy nhiên nó chỉ có hai cột, nên ta phải thử dần thôi.

  • Thử lần 1: Cột 1 lấy $k_0=1$, cột 2 lấy $k_0=2$

  • Thử lần 2: Cột 1 lấy $k_0=3$, cột 2 lấy $k_0=4$

  • ........................

Khi nào thấy trong một cột chỉ có 3 giá trị nằm trong khoảng từ 400 đến 760, trong 3 giá trị đó có 1 giá trị ứng với số thứ tự nguyên (vân sáng) và 2 giá trị ứng với số thứ tự bán nguyên (vân tối) là được. Trong 3 giá trị đó ta chọn giá trị lớn nhất.
Ta bắt đầu với máy tính Casio nào.
Nhưng trước hết cần chú ý rằng, ta tìm cả vân sáng và vân tối nên $X$ sẽ chạy từ 0,5 với bước chạy là 0,5 và kết thúc ở $X=14.5$. Như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times760}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{2\times760}{X}$

  • Start: $0.5$, Bấm phím $=$.

  • End: $14.5$, Bấm phím $=$.

  • Step: $0.5$, Bấm phím $=$.

Kết quả là

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng và vân tối tại M
Hình 5: Cột 1 chỉ có 2 giá trị bước sóng nằm trong khoảng từ 400 đến 760, cột 2 có 3 giá trị bước sóng trong khoảng này, và đặc biệt hai vân tối và một vân sáng.

Chà mới thử lần 1 mà đã có kết quả rồi. Ở cột 2 chỉ có 3 bước sóng thỏa mãn bài toán, trong đó hai vân tối ($k=2\text{,}5$ và $k=3\text{,}5$) và một vân sáng ($k=3$). Ta chọn bước sóng lớn nhất $$\lambda_2=608\ \text{nm}$$

Bài toán 6 (Đề thi tham khảo THPT quốc gia 2018). Tìm các bước sóng tại một vị trí chỉ có 4 vân sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn quan sát, tại điểm M có đúng 4 bức xạ cho vân sáng có bước sóng $735\ \text{nm}$; $490\ \text{nm}$; $λ_1$; $λ_2$. Tổng giá trị $λ_1 + λ_2$ bằng
A. 1078 nm.
B. 1080 nm.
C. 1008 nm.
D. 1181 nm.

Cũng giống như ở Bài toán 5, bài toán này cũng chạy giá trị $k$ để tìm bước sóng cho vân sáng tại điểm M. Tuy nhiên ta chưa biết chính xác vị trí điểm M. Bù lại ta lại biết 2 giá trị bước sóng 735 nm và 490 nm cho vân sáng tại M. Tức là ta có \begin{align} \frac{k_1}{k_2}=\frac{490}{735}=\frac{2}{3}\tag{6.1}\label{6.1} \end{align} Ở Bài toán 5 ta phải chọn một trong hai bước sóng 760 nm hoặc 400 nm rồi thử dần với $k_0$ từ 1, 2, 3, .... Nhưng ở đây ta có thể lấy một trong hai giá trị 735 nm hoặc 490 nm đều được. Khi đó, các giá trị $k_0$ chỉ là 2, 4, 6, 8, .... hoặc 3, 6, 9, 12, ....
Bắt đầu nhé, chọn $\lambda_0=735\ \text{nm}$, thử lần 1 với $k_0=2, k_0=4$, lần 2 với $k_0=6, k_0=8$, ....

  • $f\left(X\right)=\frac{2\times735}{X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{4\times735}{X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột 2 là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm
Hình 6: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 2 của bức xạ 735 nm, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cùng cho vân sáng tại vân bậc 4 của bức xạ 735 nm.

Ngay ở lần thử thứ nhất ta đã thấy trong cột 2 có đúng 4 bước sóng nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. Ngoài hai bước sóng đã cho là 735 nm và 490 nm thì còn hai bước sóng khác $\lambda_1=588\ \text{nm}$ và $\lambda_2=420\ \text{nm}$. Tổng giá trị hai bước sóng này là $$ \lambda_1+\lambda_2=588+420=1008\ \text{nm} $$

Bài toán 7 (Đề THPT quốc gia 2019). Tìm bước sóng khi biết 2 vị trí có vân sáng

Tiến hành thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng ($380\ \text{nm}\lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là 1 m. Trên màn hai điểm A và B là vị trí vân sáng đối xứng với nhau qua vân trung tâm, C cũng là vị trí vân sáng. Biết A, B, C cùng nằm trên một đường thẳng vuông góc với các vân giao thoa, $AB = 6\text{,}6\ \text{mm}$; $BC = 4\text{,}4\ \text{mm}$. Giá trị của $\lambda$ bằng
A. 550 nm.
B. 450 nm.
C. 750 nm.
D. 650 nm.

Bài toán này thì ta đã biết chính xác tại A (có tọa độ $x_\text{A}=3\text{,}3\ \text{mm}$) và tại C (có tọa độ $x_\text{C}=7\text{,}7\ \text{mm}$) đều có vân sáng (với cùng một bước sóng). Hai cột trong bảng đủ để cho hai phép chạy $k$. Dò các giá trị trong hai cột, tìm được một giá trị nằm trong cả hai cột (tất nhiên phải nằm trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm) thì đó chính là $\lambda$.
Ta vẫn chạy theo bảng 1, tức là chạy biến $X$ thay cho $k$ \begin{align} \lambda=f\left(X\right)=\frac{ax_\text{A}}{XD}\tag{7.1}\label{7.1}\\ \lambda=g\left(X\right)=\frac{ax_\text{C}}{XD}\tag{7.2}\label{7.2} \end{align} Nhập cụ thể như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{1\times3\text{,}3}{1\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{1\times7\text{,}7}{1\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Cột 1 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột 2 là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C
Hình 7: Cột $f\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại A, cột $g\left(x\right)$ là các giá trị bước sóng cho vân sáng tại C.

Trong hai cột ta thấy có một giá trị bước sóng chung là $0\text{,}55\ \text{μm}$ (khoanh đỏ). Đây chính là bước sóng cần tìm $$\lambda=0\text{,}55\ \text{μm}=550\ \text{nm}$$

Bài toán 8 (Đề TN THPT năm 2022). Tìm số vân sáng giữa hai vân trùng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, chiều sáng hai khe đồng thời bằng hai bức xạ đơn sắc có bước sóng $410\ \text{nm}$ và $\lambda$ ($390\ \text{nm} \lt \lambda \lt 760\ \text{nm}$). Trên màn quan sát, $O$ là vị trí của vân sáng trung tâm. Nếu $\lambda = \lambda_1$ thì điểm $M$ trên màn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng, trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có 11 vân sáng của bức xạ có bước sóng 410 nm. Nếu $\lambda = \lambda_2$ ($\lambda_2 ≠ \lambda_1$) thì $M$ vẫn là vị trí trùng nhau gần $O$ nhất của hai vân sáng. Nếu chiếu sáng hai khe đồng thời chỉ bằng hai bức xạ có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì trong khoảng $OM$ (không kể $O$ và $M$) có tổng số vân sáng là
A. 16.
B. 20.
C. 22.
D. 18.

Giữa $M$ và O có 11 vân sáng của bức xạ 410 nm tức là điểm $M$ chính là vân sáng bậc 12 của bức xạ này. Như vậy ta đã biết chính xác vị trí điểm M, chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng cho vân sáng tại $M$ là được. Vẫn công thức \begin{align} 12\times 410=k\lambda\Rightarrow \lambda=\frac{12\times 410}{k}\tag{8.1}\label{8.1} \end{align} Bấm máy như sau:

  • $f\left(X\right)=\frac{12\times 410}{X}$,

  • Bỏ qua $g\left(X\right)=$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M
Hình 8: Chỉ một cột, cho các bước sóng có vân sáng tại M.

Trong hình ta thấy có rất nhiều bức xạ nhìn thấy có thể cho vân sáng tại $M$, tuy nhiên chú tại $M$ là vân trùng gần $O$ nhất nên tỉ số giữa các bậc của các vân sáng là tỉ số tối giản. Ở đây bậc của bức xạ 410 nm là 12, trong các vân sáng trong cột chỉ có hai bậc 11 và 7 có thể tạo với 12 tỉ số tối giản. Hai bậc này ứng với hai bức xạ $$\lambda_1=702\text{,}85\ \text{nm}\\ \lambda_2=447\text{,}27\ \text{nm} $$ Nếu chỉ chiếu vào hai khe hai bức xạ $\lambda_1$ và $\lambda_2$ thì giữa vân trùng gần $O$ nhất (7 trùng 11) với $O$ có 6 vân sáng $\lambda_1$ và 10 vân sáng $\lambda_2$, tổng là 16 vân.

Bài toán 9 (Đề thi thử TN THPT năm 2023 của tỉnh Quảng Bình). Tìm độ chênh lệch giữa hai bước sóng ánh sáng

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 0,5 mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe một khoảng 1,5 m. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng tổng hợp gồm hai bức xạ có bước sóng $λ_1$ và $λ_2$ ($410\ \text{nm}≤λ_1≤680\ \text{nm}$; $410\ \text{nm}≤λ_2≤680\ \text{nm}$). Trên màn quan sát người ta đánh dấu một điểm $M$ cách vân sáng trung tâm một khoảng 12,6 mm. Tại $M$ có vân sáng của bức xạ bước sóng $λ_1$ và vân tối của bức xạ bước sóng $λ_2$. Giữa $M$ và vân sáng trung tâm có hai vị trí mà tại đó vân sáng của hai bức xạ trùng nhau. Để tại $M$ chỉ có vân sáng của một bức xạ, phải dịch chuyển màn tịnh tiến theo phương vuông góc với màn, ra xa nguồn sáng thêm một khoảng nhỏ nhất bằng $\frac{1}{6}\ \text{m}$. Bước sóng của hai bức xạ $λ_1$ và $λ_2$ chênh lệch nhau
A. 71 nm.
B. 47 nm.
C. 140 nm.
D. 226 nm.

Bài toán này đã cho chính xác tọa độ của điểm $M$, với đầy đủ các khoảng cách $a$, $D$ trong thí nghiệm Y-âng. Ta chỉ cần chạy $k$ để tìm các bước sóng mà thôi. Tuy nhiên, ta có thêm một dữ kiện, đó là tại $M$ là vân tối trùng vân sáng, giữa $M$ với $O$ là hai vân sáng trùng. Vậy nên, nếu giả sử vân sáng trùng thứ nhất ứng với bậc $k$ của $\lambda_1$ thì tại $M$ sẽ là bậc $2\text{,}5k$ của bức xạ này. Ta có \begin{align} x_\text{M}=2\text{,}5k\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow \lambda=\frac{ax_\text{M}}{2\text{,}5k D} \end{align} Còn khi tịnh tiến màn ra xa thêm $\frac{1}{6}\ \text{m}$ thì chỉ có vân sáng đơn. Ta sử dụng hai cột của bảng để tìm bước sóng.

  • $f\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{2\text{,}5\times 1\text{,}5\times X}$,

  • $g\left(X\right)=\frac{0\text{,}5\times 12\text{,}6}{\left(1\text{,}5+\frac{1}{6}\right)\times X}$

  • Start: $1$, Bấm phím $=$.

  • End: $20$, Bấm phím $=$.

  • Step: $1$, Bấm phím $=$.

Kết quả như hình dưới đây:

Ngay cột đầu tiên ta đã thu được hai bước sóng, một cho vân sáng, một cho vân tối tại M
Hình 9: Ngay ở cột thứ nhất chúng ta đã thấy chỉ có hai bức xạ nằm trong khoảng 410 nm đến 680 nm.

Thật may mắn, ngay ở cột thứ nhất ta đã lọc ra được hai bước sóng $\lambda_1=0\text{,}56\ \text{μm}$ và $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$.
Tuy nhiên ta cứ thử xem cột thứ hai cho chắc. Và quả thât, cột thứ hai chỉ có bước sóng $\lambda_1=0\text{,}42\ \text{μm}$ là có mặt bên cột thứ nhất. Đến đây ta có thể khẳng định các bước sóng cần tìm chính là $$ \lambda_1=560\ \text{nm}\\ \lambda_1=420\ \text{nm} $$ Hiệu của chúng là $$ Δ\lambda=560-420=140\ \text{nm} $$


Banner

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2023

Phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI

Phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI

Trước khi tìm hiểu về phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI, tôi cho các bạn xem sản phẩm của nó ngay sau đây. Nhiều người chỉ nhìn lướt qua cái đề và bĩu môi cho rằng thiếu gì phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm như thế này. Tuy nhiên tất cả họ đều không thể tưởng tượng được đẳng cấp của cái đề này. Hãy đọc kĩ nhé, chẳng hạn bạn thử so sánh câu 15 của tất cả các mã đề xem sao. Đẳng cấp chưa? Phần mềm nào có thể làm được vài chục cái đề trắc nghiệm khác nhau như thế chỉ trong vài chục phút? Bộ Giáo dục ra đề thi TN THPT cũng chỉ làm được vài mã đề gốc khác nhau, sau đó trộn thành 24 đề mà thôi. Và để làm được như vậy, cả ban ra đề cũng phải mất đến cả tháng trời. Có khi thay số tính toán còn sai sót bét nhè nữa. Còn giáo viên khi kiểm tra có lẽ không dám mơ đến bộ đề như thế này

.

Một chi tiết tuyệt vời nữa là phần mềm đã khéo léo bố trí thêm phiếu trả lời trắc nghiệm để học sinh tô khi làm bài kiểm tra. Giáo viên chỉ cần dùng máy điện thoại chấm bài mà thôi. Và tất nhiên, đây là đáp án đã được định dạng dành cho phần mềm chấm bằng điện thoại, xuất ra cùng với đề cho bạn:



Không để các bạn chờ lâu nữa, tôi sẽ hướng dẫn từng bước để bạn có thể trải nghiệm ngay Phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI này nhé.

Phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI là phần mềm gì?

Đây là tính năng bổ sung được trông chờ nhất trong bản cập nhật của Random Quiz. Ở phiên bản trước, Random Quiz được biết đến với khả năng chống gian lận tuyệt đỉnh cho các bài thi, kiểm tra online bằng cách tự tạo các bài toán một cách thông minh trên Google Form. Đến phiên bản mới cập nhật này, Random Quiz dành riêng cho giáo viên Việt Nam tính năng siêu việt mang đến cho bạn những đề thi như ở trên chỉ sau vài cú nhấp chuột.

Cài đặt Random Quiz - Phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI

Đăng nhập vào tài khoảng Google của bạn, sau đó bấm vào menu ẩn các ứng dụng của Google ở góc trên bên trái màn hình như minh họa dưới đây.

Bấm vào menu ẩn các ứng dụng của Google
Hình 1: Menu ẩn các ứng dụng của Google ở góc trên bên trái màn hình.

Cuộn xuống dưới cùng của menu thả xuống, bấm vào chỗ như khoanh đỏ ở hình minh họa dưới đây để mở kho các ứng dụng khác trên Google Workspace Marketplace.

Mở kho các ứng dụng khác trên Google Workspace Marketplace
Hình 2: Mở kho các ứng dụng khác trên Google Workspace Marketplace.

Ở hộp tìm kiếm, gõ từ khóa Random Quiz và ấn Enter.

Tìm ứng dụng Random Quiz
Hình 3: Gõ từ khóa Random Quiz để tìm phần mềm Random Quiz trong cửa hàng Google Workspace Marketplace.

Random Quiz của bạn đây, bấm vào để cài đặt thôi nhé.

Bấm vào Random Quiz để cài đặt
Hình 4: Bấm vào Random Quiz để cài đặt.

Sau khi bấm cài đặt, bấm Tiếp tục, chọn tài khoản Google của bạn, nó sẽ hiển thị hộp thoại thế này:

Các điều khoản của Google khi dùng Random Quiz
Hình 5: Các điều khoản của Google khi dùng Random Quiz.

Bạn hãy cuộn chuột xuống dưới cùng và chọn Cho phép.

Đồng ý các điều khoản sử dụng Random Quiz
Hình 6: Đồng ý các điều khoản của Google khi dùng Random Quiz.

Sau khi Google cài đặt cho bạn, bạn chỉ cần bấm Xong là Ok. Nếu bạn cảm thấy hài lòng, hãy cho Random Quiz 5 sao nhé. Hay để lại một bình luận thiện chí cũng được!

Sử dụng Random Quiz tạo đề thi trắc nghiệm thông minh như AI

Bây giờ hãy vào Google Drive, bấm vào Mới, chọn Google trang tính để mở một trang tính mới nhé.
Khi trang tính mới đã load ổn định, bấm chọn Tiện ích mở rộng, chọn Random Quiz và chọn Creat sheets.

Tạo một bài kiểm tra bằng Random Quiz
Hình 7: Tạo một bài kiểm tra bằng Random Quiz.

Hãy chờ để Random Quiz tạo ra cho bạn một không gian làm việc. Nếu có hiện ra yêu cầu Open the original form and set quiz options thì hãy chọn No (Vì đây là chức năng dành cho kiểm tra online - Có thể tìm hiểu tại đây: LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC SINH KHÔNG GIAN LẬN KHI THI TRỰC TUYẾN BẰNG GOOGLE FORM?).
Ở phía góc dưới bên trái, bạn sẽ thấy 3 table: title, listStudentproblems.
Đầu tiên, bạn hãy thiết lập các yêu cầu cho bài kiểm tra nhé. Bấm vào thẻ title, đặt các thông tin sau:

  • YOUR SCHOOL'S NAME: Tên trường của bạn.
  • TITLE OF QUIZ: Tên bài kiểm tra.
  • Number questions: Số câu hỏi của bài kiểm tra.
  • Total points: Tổng điểm của bài kiểm tra.
  • SUBJECT: Môn học.
  • Start at (YYYY-MM-DD HH:MM) và End at (YYYY-MM-DD HH:MM): Thời điểm bắt đầu và kết thúc (Đây là dành cho kiểm tra online, nên bạn chỉ cần điền sao cho thời gian làm bài phù hợp thôi. Ví dụ bài kiểm tra của tôi là 45 phút nên tôi đặt từ 21h đến 21h45.
Đặt các thông tin cho bài kiểm tra
Hình 8: Đặt các thông tin cho bài kiểm tra đề thi trắc nghiệm thông minh như AI.

Sang thẻ listStudent chúng ta dán danh sách học sinh vào là được. Random Quiz sẽ đếm số học sinh để tạo đúng số lượng đề.

Random Quiz tạo số đề trắc nghiệm đúng bằng số học sinh trong danh sách
Hình 9: Random Quiz tạo số đề trắc nghiệm đúng bằng số học sinh trong danh sách.

Sang thẻ problems, chúng ta "nhờ" Random Quiz tạo các câu hỏi.
Bấm vào Tiện ích mở rộng, chọn Random Quiz, sau đó chọn Enter questions

Mở form nhập câu hỏi
Hình 10: Mở form nhập câu hỏi.

Mẫu nhập câu hỏi mở ra cho bạn như hình dưới đây:

Nhập câu hỏi ở đây
Hình 11: Bắt đầu nhập câu hỏi.

Để bạn dễ hiểu, tôi lấy một ví dụ cụ thể tạo một bài kiểm tra khoảng vài câu nhé.
Câu 1: Mức độ 1, loại câu hỏi này thì "cho không" học sinh, nên chỉ cần xáo trộn thôi chứ không cần phải tạo sự khác biệt gì ghê gớm cả.

  • Question number: Đánh số cho câu hỏi.
  • Content Question: Copy và dán nội dung câu hỏi.
  • Formula for calculation và Unit of measure: Ở đây dành cho câu hỏi định lượng, nên bỏ qua.
  • Theoretical options: Copy và dán các phương án ở đây, chú ý phương án đúng dán vào hộp đầu tiên
Câu 1: Mức độ 1 nên chỉ cần copy và dán
Hình 12: Cách nhập câu hỏi mức độ 1.

Bấm Insert rồi bấm Next question để sang câu hỏi 2 nhé.

Câu 2: Mức độ 2, cho Random Quiz bài toán, nó tự tạo ra số cho bạn.

  • Question number: Tự động nhảy.
  • Content Question: Copy và dán nội dung bài toán, nhưng các đại lượng thì để dạng chữ kẹp giữa hai dấu $, Random Quiz tự thay số cho bạn. (Nhìn trong hình dưới đây nhé)
  • Formula for calculation: Gõ công thức tính.
  • Unit of measure: Đơn vị.
Câu 2: Câu minh họa mức độ 2
Hình 13: Chú ý trong câu hỏi, biên độ ta chỉ cần viết $A$ cm, tần số viết $f$ Hz, sau đó nhập công thức tính gia tốc cực đại để Random Quiz tính cho bạn.

.... cứ như vậy cho các câu hỏi tiếp theo.

Nếu câu hỏi có kèm hình vẽ, chẳng hạn câu 2. Hãy dùng công cụ Snipping Tool của Window để chụp hình vẽ đó lại rồi lưu với tên Fig2 vào thư mục nào đó trên máy tính (tất cả hình ảnh của đề hãy lưu vào một thư mục). Khi nhập xong tất cả các câu hỏi, hãy
Vào Tiện ích mở rộng, chọn Random Quiz, chọn tiếp Upload pictures. Tìm đến thư mục lưu các hình ảnh và chọn tất cả, OK. Sau đó cứ làm theo chỉ dẫn.

Cuối cùng, bạn lại vào Tiện ích mở rộng, chọn Random Quiz, chọn tiếp Print, bạn sẽ thấy như dưới đây:

In đề ra pdf
Hình 14: Các bước để in đề ra dạng pdf.

Bấm vào Start, chờ cho nút Create Quizzes màu xanh thì bấm vào đó. Chờ cho nó tạo xong đề (có số đề hiển thị), bạn bấm vào Send files to email, sau đó check email của bạn để tải file về in thôi nhé.

Chúc các bạn thành công!

Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

Vẽ thấu kính trong word vừa nhanh vừa đẹp

Nói là vẽ thấu kính trong word cực nhanh và cực đẹp, nhưng thực ra bạn chẳng cần phải vẽ, bạn chỉ cần mở một file word ra, gõ một kí tự, bạn đã có một thấu kính hội tụ hoặc một thấu kính phân kỳ, với sự tạo ảnh của nó, tuyệt đẹp.


Bức ảnh mô tả một chùm sáng đi qua một thấy kính dưới dạng mờ ảo

Về cách vẽ nhanh các hình ảnh vật lý, tôi đã chia sẻ qua bài viết VẼ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TRONG WORD CỰC NHANH VÀ CỰC ĐẸP. Bạn có thể vận dụng phương pháp đó cho việc vẽ thấu kính trong word. Do quá trình vẽ một thấu kính với sự tạo ảnh của nó bằng các tia sáng, khá tỉ mỉ và phức tạp, nên bài viết này, tôi chia sẻ với các bạn một kho các hình ảnh về thấu kính đã được tôi vẽ sẵn trong word. Hầu hết có thể lấy về dùng ngay được. Đồng thời hướng dẫn cách chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục đích của mình.

Download các hình ảnh thấu kính đã được vẽ trong word ở đâu?

Có sẵn cho các bạn đây: Kho các hình ảnh về thấu kính đã được vẽ sẵn trong word. Hãy tải về và lưu vào máy tính ở thư mục dễ tìm nhé. Các hình ảnh đó đại loại như thế này:


Trang word có các hình ảnh thấu kính đã vẽ sẵn

Sử dụng các hình ảnh thấu kính đã được vẽ trong word như thế nào?

Khi biên soạn một tài liệu về quang hình trong word, nếu cần một hình vẽ thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì hoặc một sơ đồ tạo ảnh của các thấu kính, chúng ta làm như sau:

Nếu bạn sử dụng phương pháp như vẽ sơ đồ mạch điện trong word, chỉ cần nhập các phím tắt mà mình đã quy ước trong word, chúng ta sẽ có ngay một hình vẽ thấu kính và sự tạo ảnh của nó một cách hoàn chỉnh.

Bạn cũng có thể lấy trực tiếp hình vẽ thấu kính trong file word đã download, bằng cách chọn một hình thấu kính với sơ đồ tạo ảnh phù hợp rồi copy và dán trực tiếp vào văn bản đang soạn.

Làm thế nào để đặt hình vẽ vào đúng vị trí trong văn bản, không đè lên văn bản, không chạy lung tung?

Nếu hình lớn, thường đặt nó trên một dòng và canh giữa như ảnh dưới đây:

Một hình vẽ lớn được đặt trên một dòng riêng biệt và được canh giữa

Thường hình vẽ cả thấu kính, trục, vật và các tia sáng sau khi được nhóm, nó nằm trên văn bản như sau:


Hình vẽ nằm đè lên văn bản

Click chuột phải vào hình, chọn More Layout Options


Hướng dẫn chọn More Layout Options để đặt trạng thái cho hình vẽ

Trong thẻ Text Grapping chọn Top and bottomOK


Hướng dẫn đặt hình vẽ dạng In line with text

Bây giờ hình vẽ thấu kính của bạn như một ký tự, nó nằm trên một dòng nào đó. Bây giờ hình vẽ thấu kính đã ở trên một dòng, chỉ cần bấm chọn hình rồi Ctrl+E để canh giữa nó

Nếu hình nhỏ, thường đặt nó sát lề phải như ảnh dưới đây:

Hình vẽ thấu kính đặt sát lề phải trong word

Khi lấy một số tài liệu vật lý về từ internet dạng word, tôi thấy rất nhiều hình vẽ còn sơ sài, chưa biết canh chỉnh nên để chen lấn với văn bản hoặc đặt vào những vị trí không phù hợp với nội dung văn bản. Nhiều người tạo ra khoảng trống cho hình vẽ bằng cách gõ xuống dòng văn bản. Nhiều bạn kí hiệu các chữ cái trong hình vẽ bằng cách gõ trực tiếp các chữ cái vào nền word, rồi đưa hình đến gần các chữ cái đó. Ví dụ tiêu điểm F, quang tâm O và tiêu điểm F' của thấu kính, được gõ trên một dòng cách nhau một khoảng nhất định, sau đó đưa trục chính thấu kính đến đặt trên hoặc dưới 3 chữ cái này. Hậu quả là, mỗi lần thay đổi nội dung bài viết thì hình và chữ đường ai nấy đi, chưa nói đến hình thức không đẹp tí nào.
Thực ra chúng ta chỉ cần vài thao tác đơn giản như sau:
Copy một hình thấu kính từ file của tôi, dán vào văn bản của bạn, nó sẽ nằm đè lên văn bản thế này:

Hình vẽ thấu kính đè trên văn bản trong word

Bấm chọn hình vẽ thấu kính, click chuột phải và chọn More Layout Options, sau đó trong thẻ Text Grapping chọn SquareOK

Đặt trạng thái Square cho hình vẽ thấu kính trong word

Bây giờ bấm giữ chuột và kéo hình vẽ thấu kính sang sát lề phải.

Sửa một hình vẽ thấu kính đã được vẽ trong word như thế nào?

Trước hết tôi khuyên những ai đang thường vẽ hình vật lý trong Word thì nên chuyể sang vẽ trong Powerpoint, vì đây là môi trường có nhiều công cụ đồ họa hơn, hỗ trợ các thao tác vẽ hơn so với trong Word. Trong khi đó, dao diện hoàn toàn giống nhau, chúng ta không cần phải tìm hiểu thêm gì nhiều.
Khi đã có sẵn các hình vẽ cơ bản về thấu kính trong word rồi, công việc chỉnh sửa rất đơn giản:
+ Copy một hình vẽ thấu kính từ file word, mở một file mới powerpoint và dán vào đó.
+ Lăn chuột đồng thời giữ Ctrl để phóng to.
+ Rã nhóm (click chuột phải vào hình vẽ thấu kính rồi chọn Ungroup) rồi chỉnh sửa theo ý mình.
Chúc các bạn thành công.


Bài viết liên quan nên đọc:
Làm chủ hình vẽ trong word
Vẽ đồ thị cho các bài tập vật lí
Vẽ sơ đồ mạch điện trong word cực nhanh cực đẹp


Video hướng dẫn vẽ thấu kính trong word:



Banner2

Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2021

LÀM THẾ NÀO ĐỂ HỌC SINH KHÔNG GIAN LẬN KHI THI TRỰC TUYẾN BẰNG GOOGLE FORM?

     Google Form là một phần mềm có thể tạo ra và quản lí các bài kiểm tra tuyến. Tuy nhiên, trước đây Google Form không thể kiểm soát được sự gian lận của học sinh trong khi họ thi trực tuyến. Cho dù giáo viên có thể trộn ngẫu nhiên các câu hỏi thì học sinh vẫn có thể chia sẻ đáp án với nhau một cách dễ dàng. Bây giờ thì khác rồi, từ ngày 27 tháng 2 năm 2021, Google đã xuất bản một tiện ích bổ sung có tên là Random Quiz để ngăn chặn sự gian lận của học sinh trong khi kiểm tra trực tuyến.


Random Quiz là gì?

Random Quiz là một tiện ích bổ sung để tạo bài kiểm tra bằng Google Form trong không gian làm việc của Google Sheets. Các tính năng chính của Random Quiz là:

  • Tạo cho mỗi học sinh một bài kiểm tra khác nhau: Không chỉ trộn thứ tự câu hỏi như Google Form có thể làm, Random Quiz còn tạo ra các bài kiểm tra giống nhau về nội dung của các câu hỏi, nhưng số liệu trong các câu hỏi hoàn toàn khác nhau. Khi học sinh làm bài kiểm tra trực tuyến, họ sẽ không thể chia sẻ với nhau về kết quả của các câu hỏi.
  • Tải lên tất cả các hình ảnh cùng một lúc và tự động chèn từng hình ảnh vào từng câu hỏi tương ứng.
  • Đặt thời gian cho bài kiểm tra.
  • Chỉ với một cú nhấp chuột, điểm số của bài kiểm tra đã ở trong sổ điểm của giáo viên.
  • Tiện ích này phù hợp nhất cho giáo viên Vật lý.

Tải Random Quiz ở đâu?

  • Đăng nhập vào tài khoản Google của bạn.
  • Trong Google Drive, trong Google apps (góc trên cùng bên phải màn hình) hãy mở Sheets (Trang tính) và chọn mở một trang tính mới.
Ngăn chặn gian lận trong bài kiểm tra trực tuyến với Google Form      Random Quiz

      ·  Trong cửa sổ làm việc của Trang tính, bấm vào thẻ Add-ons (Tiện ích bổ sung), chọn Get add-ons (Tải tiện ích bổ sung).

  • Trong cửa sổ mới mở ra, nhập Random Quiz vào Tìm kiếm, tìm đến Random Quiz chọn và cài đặt, sau đó trở lại trang tính và sử dụng.
Làm thế nào để học sinh không gian lận khi thi trực tuyến?


Chống gian lận trong thi cử
  • Quay lại trang tính, vào lại Add-ons và bắt đầu trải nghiệm miễn phí nhé.

Các bạn xem hướng dẫn chi tiết từng bước sử dụng Random Quiz trong video này:



Chúc các bạn thành công.