Thứ Sáu, 17 tháng 11, 2023

Suất điện động trên một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường có phải là suất điện động cảm ứng không?

Trong vật lý, các tình huống có thể xảy ra (mặc dù hiếm) khi cùng một công thức có thể biểu diễn cho các nội dung khác nhau, tức là, mô tả các định luật vật lý khác nhau về cơ bản. Chúng ta hãy xem xét một trường hợp như vậy, đó là suất điện động cảm ứng trong định luật cảm ứng điện từ nổi tiếng do Faraday phát hiện, và suất điện động trên một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường. Hai suất điện động này có chung một công thức tính nhưng dường như chúng khác nhau về bản chất.

Suất điện động cảm ứng trong định luật cảm ứng điện từ do Faraday phát hiện ra

Ý nghĩa vật lý của định luật Faraday là từ trường thay đổi theo thời gian sẽ tạo ra một điện trường xoáy. Cụ thể là khi từ thông ($\Phi$) thay đổi theo thời gian, xuyên qua bề mặt giới hạn bởi một vòng dây dẫn kín, cố định, trong dây dẫn này xuất hiện một suất điện động cảm ứng ($E_c$): $$E_c=-\frac{\Delta\Phi}{\Delta t}\ \ \ (*)$$

Suất điện động trên một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường

Khi một đoạn dây dẫn chuyển động cắt ngang các đường sức của một từ trường thì trên đọan dây dẫn này cũng xuất hiện một suất điện động, người ta cũng hay gọi là suất điện động cảm ứng. Lý do xuất hiện suất điện động này là lực Lorentz, tức là lực tác dụng lên một điện tích chuyển động trong từ trường. Độ lớn của lực này bằng $$F_L=qvB\sin{\alpha}$$ trong đó $q$ là độ lớn của điện tích, $v$ là tốc độ chuyển động của nó, $B$ là độ lớn của vectơ cảm ứng từ của từ trường trong đó điện tích chuyển động, $\alpha$ là góc giữa vectơ $\vec{v}$ và $\vec{B}$. Hướng của lực Lorentz được xác định theo quy tắc bàn tay trái nổi tiếng.

Chúng ta hãy xem xét trường hợp đơn giản nhất về chuyển động của một dây dẫn trong từ trường, như trong Hình 1. Dưới tác dụng của lực Lorentz, các êlectron tự do trong dây dẫn (tấm) chuyển động dồn về một đầu tấm, sao cho đầu dưới của tấm trở nên tích điện âm,

Vật dẫn chuyển động trong từ trường làm cho êlectron trong vật dẫn chuyển động theo và chịu tác dụng của lực Lorentz

và đầu trên của tấm tích điện dương. Hai đầu thanh trở thành hai cực trái dấu, điện tích của các cực này có độ lớn tăng dần. Điều này xảy ra cho đến khi điện trường gữa hai cực đủ lớn, tác dụng lên các êlectron với lực Coulomb $\vec{F}_k$ có độ lớn bằng và ngược hướng với lực Lorentz $\vec{F}_L$. Lúc này điện tích của hai cực ổn định, hai cực này tương đương với một nguồn điện, suất điện động của nguồn điện này chính là suất điện động cảm ứng. Như vậy, tác dụng của lực Lorentz lên các điện tích tự do của một dây dẫn chuyển động trong từ trường sẽ dẫn đến xuất hiện suất điện động cảm ứng. Mặc dù suất điện động này không liên quan gì đến định luật cảm ứng điện từ Faraday, nhưng nó vẫn có thể được mô tả bằng cùng một công thức. Thật vậy, cường độ điện trường cảm ứng trong dây dẫn bằng \begin{equation} E=-\frac{F_{\text {L}}}{q}=-v B \end{equation} và suất điện động cảm ứng là \begin{align} \mathrm{E}_c&=E l\\ &=-v B l\\ &=-\frac{\Delta x}{\Delta t} B l\\ &=-\frac{\Delta \Phi}{\Delta t} \end{align} Nhưng trong trường hợp này, $\Delta \Phi$ được hiểu không phải là độ lớn của từ thông đi qua một dây dẫn chuyển động trong một mạch nhất định (như trong định luật Faraday), mà là độ lớn của từ thông đi qua diện tích mà sợi dây dẫn chuyển động quét được trong thời gian $\Delta t$. Đối với một mạch kín chuyển động hoặc biến dạng trong từ trường, $\Delta \Phi$ được hiểu là sự thay đổi của từ thông qua mạch này.

Tính suất điện động trong đoạn dây dẫn chuyển động bằng công thức suất điện động cảm ứng

Có thể sử dụng khái quát công thức tính suất điện động cảm ứng của định luật cảm ứng điện từ thay cho công thức tính suất điện động trong đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường. Bởi vì nếu dùng công thức $E=Bvl\sin{\alpha}$, trong trường hợp bài toán cho đoạn dây dẫn vừa chuyển động tịnh tiến vừa chuyển động quay thì thực sự rất phức tạp. Trong khi đó nếu dùng công thức suất điện động cảm ứng $E_c=-\frac{\Delta\Phi}{\Delta t}$, việc tích diện tích $S$ để rồi tính từ thông $\Delta \Phi$ đơn giản hơn rất nhiều. Sau đây ta giải một số bài toán tìm suất điện động trên một vật dẫn chuyển động trong từ trường nhưng sử dụng công thức định luật cảm ứng điện từ của Faraday.

Bài toán 1. Thanh kim loại quay trong một mặt phẳng trong từ trường với trục quay ở đầu thanh

Một thanh kim loại $OM$ chiều dài $l=1\text{,}2\ \text{m}$, đầu O gắn với một trục quay cố định. Thanh quay quanh trục trong một từ trường đều cảm ứng từ $B=0\text{,}5\ \text{T}$ với tốc độ góc $\omega=2\ \text{rad/s}$, trong mặt phẳng vuông góc với các đường sức từ (Hình 2). Xác định hiệu điện thế $U_{OM}$ giữa hai đầu $O$, $M$.

Thanh kim loại quay trong từ trường

Vì hai đầu thanh để hở nên suất điện động cảm ứng trên thanh bằng hiệu điện thế hai đầu thanh.
Đối với chuyển động quay này của thanh kim loại, nếu ta áp dụng công thức $E_c=Bvl\sin{\alpha}$ thì rất khó, bởi lẽ công thức này chỉ áp dụng được cho chuyển động tịnh tiến của một thanh, ở đó tất cả các điểm trên thanh có cùng vận tốc. Ở đây, vận tốc tăng dần từ $O$ đến $M$ nên muốn áp dụng công thức, ta phải chia nhỏ thanh và lấy tích phân.

Ngược lại, nếu ta áp dụng công thức định luật cảm ứng điện từ của Faraday thì rất đơn giản, độ lớn suất điện động trên thanh là: \begin{align} \left|E_c\right|&=\left|\frac{\Delta\Phi}{\Delta t}\right|\\ &=\left|\frac{B\Delta S}{\Delta t}\right|\\ &=\frac{B\frac{\omega l^2\Delta t}{2}}{\Delta t}\\ &=\frac{B\omega l^2}{2} \end{align}

Diện tích thanh OM quét được trong thời gian t

Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta suy ra được cực dương của suất điện động cảm ứng ở đầu O, cực âm ở đầu M. Tức là hiệu điện thế \begin{align} U_{OM}=\frac{B\omega l^2}{2}&=\frac{0\text{,}5\times 2\times 1\text{,}2^2}{2}\\ &=0\text{,}72\ \text{V} \end{align}

Bài toán 2. Thanh kim loại quay trong một mặt phẳng trong từ trường với trục quay ở giữa thanh

Một thanh dẫn điện mảnh $AC$ được gắn vào một đĩa không dẫn điện nằm ngang dọc theo đường kính của nó. Đĩa đặt trong từ trường đều có cảm ứng $B = 10^{−2}\ \text{T}$, vuông góc với mặt phẳng của đĩa (Hình 3). Chiều dài của thanh $L = a + b$, trong đó $a = 0\text{,}5\ \text{m}$, $b = 1\ \text{m}$.

  1. Đĩa quay quanh trục thẳng đứng đi qua điểm O với tốc độ góc không đổi $ω_0 = 5\ \text{rad/s}$, tính hiệu điện thế giữa hai đầu A, C của thanh.

  2. Đĩa thực hiện dao động quay quanh trục thẳng đứng đi qua điểm O với phương trình $\varphi = \varphi_0 \cos{ωt}$, trong đó $t$ là thời gian.Xác định hiệu điện thế lớn nhất giữa hai đầu thanh $A$ và $C$, nếu $\varphi_0 = 0\text{,}6\ \text{rad}$ và $ω = 0\text{,}2\ \text{rad/s}$.

Thanh kim loại quay trong một mặt phẳng trong từ trường với trục quay ở giữa thanh

1. Thanh quay đều với tốc độ góc $\omega_0=5\ \text{rad/s}$

Trên mỗi đoạn $OA$ và $OC$ ta có một hiệu điện thế. Áp dụng kết quả của bài toán 1 (chú ý chiều của từ trường đã được đảo ngược lại nên dấu của hiệu điện thế cũng được thay đổi) ta có \begin{align} U_{AO}=\frac{B\omega_0 a^2}{2}, U_{CO}=\frac{B\omega_0 b^2}{2} \end{align} \begin{align} U_{AC}&=U_{AO}+U_{OC}\\ &=U_{AO}-U_{CO}\\ &=\frac{B\omega_0 a^2}{2}-\frac{B\omega_0 b^2}{2}\\ &=\frac{1}{2}B\omega\left(a^2-b^2\right)\\ &=\frac{1}{2}\times 10^{-2}\times 5\times\left(0\text{,}5^2-1^2\right)\\ &=-0\text{,}01875\ \text{V} \end{align}

2. Thanh dao động điều hòa theo phương trình $\varphi = \varphi_0 \cos{ωt}$

Ở ý 1. góc $\varphi$ biến thiên tuyến tính theo thời gian $t$ nên chúng ta áp dụng công thức $E_c=-\frac{\Delta \Phi}{\Delta t}$, còn bây giờ góc $\varphi$ biến thiên điều hòa, ta phải sử dụng công thức chính xác hơn, đó là $$E_c=-\frac{d\Phi}{dt}$$ Trong đó \begin{align} d\Phi=BdS=\frac{Bl^2}{2}d\varphi \end{align} Như vậy ta có \begin{align} E_c=-\frac{Bl^2}{2}\frac{d\varphi}{dt} \end{align} Với $\varphi = \varphi_0 \cos{ωt}$ thì đạo hàm của nó theo $t$ bằng $$\frac{d\varphi}{dt}=-\omega\varphi_0\sin{\omega t}$$ Bây giờ ta đã có biểu thức tổng quát tính suất điện động cảm ứng trên một phần của thanh $$E_c=\frac{B\omega \varphi_0 l^2}{2}\sin{\omega t}$$ Trên các đoạn $AO$ và $OC$ ta có thể áp dụng tính được các suất điện động $$ E_1=\frac{B\omega \varphi_0 a^2}{2}\sin{\omega t}\\ E_2=\frac{B\omega \varphi_0 b^2}{2}\sin{\omega t} $$ Cũng lập luận như ý 1., ta tính được hiệu điện thế giữa $A$ và $C$ \begin{align} U_{AC}&=E_1-E_2\\ &=\frac{B\omega \varphi_0}{2}\left(a^2-b^2\right)\sin{\omega t} \end{align} Hiệu điện thế cực đại giữa hai điểm này là \begin{align} U_\text{max}&=\left|\frac{B\omega \varphi_0}{2}\left(a^2-b^2\right)\right|\\ &=\left|\frac{10^{-2}\times 0\text{,}2\times 0\text{,}6}{2}\left(0\text{,}5^2-1^2\right)\right|\\ &=4\text{,}5.10^{-4}\ \text{V} \end{align}

Bài toán 3. Thanh kim loại quay tạo thành hình nón trong từ trường

Thanh kim loại $AC$ được gắn bản lề ở một đầu (điểm $A$) với thanh điện môi thẳng đứng $AO$. Đầu kia (điểm $C$) được nối với thanh thẳng đứng bằng sợi dây nằm ngang không dãn, không dẫn điện $OC$ có chiều dài $R = 1\ \text{m}$ (Hình 5). Thanh $AC$ quay quanh trục $AO$ trong một từ trường đều, cảm ứng từ thẳng đứng và có độ lớn $B = 10^{−2}\ \text{T}$. Vận tốc góc quay của thanh $AC$ là $ω = 60\ \text{rad/s}$. Xác định hiệu điện thế giữa hai điểm $A$ và $C$.

Thanh kim loại quay tạo thành hình nón trong từ trường

Nếu sử dụng công thức $E_c=Bvl\sin{\alpha}$ ở bài toán này thì việc xác định $v$ càng khó khăn hơn nữa, bởi vì không những thanh quay mà còn quay trong một mặt nón, rất phức tạp. Tuy nhiên, để áp dụng công thức $E_c=-\frac{\Delta \Phi}{\Delta t}$, ta phải lập luận một chút. Đó là, từ thông gửi qua mặt nón cũng chính là từ thông gửi qua mặt đáy của nón, nơi sợi dây $OC$ quét được. Tức là ta có thể áp dụng kết quả của bài toán 1, trong đó $l$ được thay bằng $R$ ở bài toán này. Cụ thể độ lớn suất điện động trên thanh $AC$ bằng \begin{align} \left|E_c\right|&=\left|\frac{B\omega R^2}{2}\right|\\ &=\left|\frac{10^{-2}\times 60\times 1^2 R^2}{2}\right|\\ &=0\text{,}3\ \text{V} \end{align} Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được đầu $C$ là cực dương, tức là \begin{align} U_{AC}=-0\text{,}3\ \text{V} \end{align}

Bài toán 4. Thanh kim loại gấp khúc quay trong từ trường

Trong từ trường đều, trong mặt phẳng vuông góc với vectơ cảm ứng từ $B = 200\ \text{mT}$, một thanh dẫn gấp khúc gồm ba đoạn thẳng giống hệt nhau, hai đoạn kề nhau vuông góc với nhau, quay với vận tốc góc $ω = 1\ \text{rad/s}$ quanh trục đi qua qua điểm O, vuông góc với các đoạn thẳng. Chiều dài mỗi đoạn thẳng là $l = 60\ \text{cm}$. Xác định hiệu điện thế $U_{AD}$ giữa hai điểm $A$ và $D$.

Thanh kim loại gấp khúc quay trong từ trường

Suất điện động trên đoạn $OA$ có độ lớn (áp dụng kết quả bài toán 1) $$\left|E_1\right|=\frac{B\omega l^2}{2}$$ và đầu $O$ là cực dương, tức là hiệu điện thế $$U_{AO}=-\frac{B\omega l^2}{2}$$ Diện tích mà đoạn gấp khúc $OD$ quét được đúng bằng diện tích mà đoạn thẳng $OD$ quét, tức là suất điện động trên hai phần vuông góc này được xem như suất điện động trên đoạn thẳng $OD=l\sqrt{2}$, có độ lớn bằng $$\left|E_2\right|=\frac{B\omega \left(l\sqrt{2}\right)^2}{2}=B\omega l^2$$ Ở đây đầu $O$ vẫ là cực dương, nên hiệu điện thế $$U_{OD}=B\omega l^2$$ Và cuối cùng \begin{align} U_{AD}&=U_{AO}+U_{OD}\\ &=-\frac{B\omega l^2}{2}+B\omega l^2\\ &=\frac{B\omega l^2}{2}\\ &=\frac{0\text{,}2\times 1\times 0\text{,}6^2}{2}\\ &=0\text{,}036\ \text{V} \end{align}

Bài toán 5. Đĩa kim loại quay trong từ trường

Một đĩa có bán kính $r$, độ dày $h$ được làm bằng kim loại có điện trở suất $\rho$. Đĩa quay quanh trục nằm ngang đi qua tâm của nó với tốc độ góc không đổi $\omega$. Một từ trường đều $B$ không đổi được tạo ra trong một vùng hình tròn diện tích $S$ rất nhỏ trên đĩa, gần mép của nó. Tính công suất tỏa nhiệt trên đĩa.

Đĩa kim loại quay trong từ trường

Thoạt nhìn ta thấy rằng chẳng có sự biến thiên từ thông nào trên đĩa cả, tuy nhiên đây là sự chuyển động của một vật dẫn trong từ trường. Trên đĩa sẽ có sự dịch chuyển có hướng của các điện tích tự do vì chịu tác dụng của lực Lorentz, đó là dòng điện cảm ứng và nó tác dụng tỏa nhiệt trên đĩa.

Nếu ta chọn đĩa làm hệ quy chiếu thì trên đĩa có những vùng mà từ trường quét qua, tức là có sự biến thiên từ thông theo thời gian. Vì vùng hình tròn rất nhỏ nên khi tính toán ta xem nó như một hình vuông nhỏ cách trục quay một khoảng $r$ (vì sát mép đĩa). Cạnh của hình vuông là $$a=\sqrt{S}$$ Thời gian mà từ trường quét qua diện tích $S$ là $$\Delta t=\frac{a}{v}=\frac{\sqrt{S}}{\omega r}$$ Suất điện động cảm ứng xuất hiện trên vùng đĩa $S$ trong thời gian này là \begin{align} E_c&=-\frac{\Delta \Phi}{\Delta t}\\ &=-\frac{BS}{\frac{\sqrt{S}}{\omega r}}\\ &=-Br\omega\sqrt{S} \end{align}

Điện trở của vùng đĩa có diện tích $S$ này là \begin{align} R&=\rho\frac{a}{ah}\\ &=\frac{\rho}{h} \end{align}

Công suất tỏa nhiệt trên đĩa chính là công suất tỏa nhiệt trong vùng $S$, nó bằng \begin{align} P&=\frac{E_c^{2}}{R}\\ &=\frac{hSB^2r^2\omega^2}{\rho} \end{align}

Kết luận

Qua một số bài toán về chuyển động của thanh dẫn trong từ trường ở trên ta thấy, việc áp dụng công thức tính suất điện động cảm ứng theo định luật Faraday để tính suất điện động trong thanh dẫn chuyển động quả thực rất hiệu quả. Câu hỏi lại đặt ra một lần nữa: Suất điện động trên một đoạn dây dẫn chuyển động trong từ trường có phải là suất điện động cảm ứng không? Nếu cố gắng giải thích thì câu trả lời có thể là: đúng. Nếu chúng ta quan sát chuyển động của thanh từ bên ngoài thì đại lượng $\Delta \Phi$ chỉ là từ thông gửi qua diện tích mà dây đã quét qua trong thời gian $\Delta t$ (tức là chẳng có độ biến thiên từ thông nào cả). Tuy nhiên nếu đứng trên thanh mà quan sát thì rõ ràng $\Delta \Phi$ chính là độ biến thiên từ thông gửi qua dây dẫn trong thời gian $\Delta t$. Điều này hoàn toàn phù hợp với nội dung định luật Faraday về cảm ứng điện từ.


Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Thứ Tư, 15 tháng 11, 2023

Bài tập các dụng cụ quang được cấu tạo từ hệ thấu kính hoặc hệ thấu kính - gương phẳng

Các thiết bị quang học là hệ thống quang học được tạo nên bởi nhiều loại dụng cụ quang học như thấu kính, bản mặt song song, gương, v.v. Vai trò của chúng là rất lớn trong việc nghiên cứu các hiện tượng vật lý. Đây là những nghiên cứu về thế giới vi mô sử dụng kính hiển vi, nghiên cứu các ngôi sao và thiên hà bằng kính thiên văn và kính ngắm cũng như quan sát các vật thể ở xa bằng ống nhòm, chụp ảnh các vật thể bằng máy ảnh, nghiên cứu tính chất điện môi của môi trường khác nhau. Một trong những yêu cầu chính đối với các thiết bị như vậy là yêu cầu biến đổi các tia phát ra từ vật thể thành các tia hội tụ tại một điểm: quan sát (ảnh thật) hoặc thành các tia phân kì (tạo ảnh ảo). Bài tập các dụng cụ quang được cấu tạo từ hệ thấu kính hoặc hệ thấu kính - gương phẳng rất đa dạng và thực tế, chúng được sử dụng nhiều cho các kì thi học sinh giỏi Vật lí, ở mọi cấp độ. Bài viết này giới thiệu đến các bạn những bài tập các dụng cụ quang được cấu tạo từ hệ thấu kính hoặc hệ thấu kính - gương phẳng được tuyển chọn từ các kì thi môn vật lý, phương pháp giải rất sáng tạo chủ yếu dựa trên cách xây dựng đường đi của tia sáng từ các vật đến ảnh của chúng.



1 Các bài toán chọn lọc về các dụng cụ quang được cấu tạo từ hệ thấu kính hoặc hệ thấu kính - gương phẳng

Bài toán 1 . Dùng phép vẽ xác định tiêu điểm chính các thấu kính

Thấu kính phân kì $Л_1$ và thấu kính hội tụ $Л_2$ đặt trên cùng một trục quang chính (Hình 1). Hệ quang học như vậy tạo ra ảnh thật $A_1B_2$ của vật $AB$. Sử dụng phép vẽ, hãy tìm vị trí của các tiêu điểm chính.

Hệ hai thấu kính

Ta làm theo các bước sau:

+ Vẽ một tia từ điểm $B$ qua quang tâm thấu kính $Л_1$ thì tia đi thẳng cho đến khi nó cắt thấu kính $Л_2$ tại điểm $C$ (Hình 2). Sau khi khúc xạ bởi thấu kính $Л_2$, tia này sẽ đi theo đường $CB_1$.

+ Từ điểm $B_1$ ta vẽ tia đi qua quang tâm thấu kính $Л_2$, tia này đi thẳng đến gặp thấu kính $Л_1$ tại $D$, sau khi khúc xạ bởi thấu kính $Л_1$, nó sẽ đi theo hướng $DB$.

+ Qua quang tâm thấu kính $Л_2$ vẽ đường thẳng $1 - 1$, song song với BC cắt đường $CB_1$ tại $Φ_2$, điểm này nằm trong tiêu diện của thấu kính $Л_2$, giao điểm của tiêu diện này với trục quang chính của hệ thống xác định vị trí của tiêu điểm bên phải $F_2$ của thấu kính $Л_2$.

+ Bây giờ chúng ta hãy tìm tiêu điểm bên trái của thấu kính. Để làm điều này, chúng ta vẽ một đường thẳng $2 - 2$ song song với tia $BD$, nó cắt đường kéo dài của tia $B_1D$ tại điểm $Φ_1$, sẽ xác định vị trí tiêu diện của của thấu kính $Л_1$. Giao điểm của mặt phẳng này với trục quang chính của hệ đặt vị trí của tiêu điểm bên trái $F_1$ của thấu kính $Л_1$.

Xác định tiêu điểm các thấu kính bằng phép vẽ

Bài toán 2 . Tác dụng của ống kính lắp thêm cho máy ảnh

Văn bản của một bài báo được chụp bằng máy ảnh có ống kính tiêu cự $f=50\ \text{cm}$. Máy chụp được ảnh rõ nét ở khoảng cách gần nhất là $d=0\text{,}5\ \text{m}$. Khi lắp thêm ống kính ngoài cho máy ảnh, hệ thấu kính của máy và ống kính lắp thêm tương đương với một thấu kính có tiêu cự vẫn bằng $f$ nhưng khoảng cách từ thấu kính tương đương đến phim ảnh đã tăng thêm $h=25\ \text{mm}$ so với khi chưa lắp thêm ống kính. Và tất nhiên khoảng cách gần nhất có thể chụp ảnh rõ nét cũng thay đổi thành $d_1$. Xác định tỉ lệ kích thước ảnh chụp với máy chưa lắp thêm ống kính và ảnh chụp với máy đã lắp thêm ống kính. Biết răng cả hai lần chụp đều đặt vật ở khoảng cách gần nhất có thể.

Độ phóng đại của ảnh khi chưa lắp thêm ống kính là $$k=\frac{f}{f-d}$$ Khi đã lắp thêm ống kính, dộ phóng đại của ảnh là $$k_1=\frac{f-d_1^{'}}{f}$$ Trong đó $$d_1^{'}=d^{'}+h=\frac{df}{d-f}+h$$ Tức là $$k_1=\frac{f^2+dh-hf}{f\left(f-d\right)}$$ Tỉ lệ kích thước các ảnh $$Γ=\frac{k_1}{k}=\frac{f^2+dh-hf}{f^2} =5\text{,}5$$

Bài toán 3 . Quan sát Mặt trăng bằng kính thiên văn

Người quan sát có thị lực bình thường, quan sát Mặt trăng qua kính thiên văn, vật kính có tiêu cự $f_1=2\ \text{m}$ và thị kính có tiêu cự $f_2=5\ \text{cm}$. Mắt của người quan sát được điều tiết để ngắm chừng ở điểm cực cận cách mắt $d_0=25\ \text{cm}$.

  1. Xác định khoảng cách giữa vật kính và thị kính.

  2. Phải dịch chuyển thị kính một khoảng bằng bao nhiêu để thu được ảnh Mặt trăng trên màn phía sau thị kính một khoảng $d_0=25\ \text{cm}$? Khi đó kích thước của hình ảnh Mặt trăng trên màn là bao nhiêu nếu góc trông của nó là $α=30'$?

1. Khoảng cách giữa vật kính và thị kính khi ngắm chừng ở cực cận

Mặt trăng ở xa vô cực nên ảnh $SS$ của nó qua vật kính $Л_1$ nằm trên tiêu diện ảnh của thấu kính này. Ảnh $SS$ cách thị kính $Л_2$ một khoảng $d_1$ như Hình 3.

Sự tạo ảnh của Mặt trăng qua kính thiên văn

Áp dụng công thức thấu kính cho sự tạo ảnh của thị kính $$d_1=\frac{{-d}_0f_2}{-d_0-f_2}$$ Trong đó dấu “$-$” xuất hiện phía trước $d_0$ là vì ảnh $S_1S_1$ là ảnh ảo. Thay số ta tính được $$d_1=\frac{25.5}{25+5}=4\text{,}17\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$ Khoảng cách giữa vật kính và thị kính là $$\Delta=f_1+d_1=204\text{,}7\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$

2. Khoảng dịch chuyển thị kính để thu được ảnh thật cách thị kính $d_0=5\ \mathrm{\mathrm{cm}}$

Ảnh thật thu được qua thị kính được biểu diễn bằng Hình 4 dưới đây:

Tạo ảnh thật của Mặt trăng qua kính thiên văn

Vẫn công thức thấu kính nhưng bây giờ không có dấu “$-$” như tình huồng trước, tức là $$d_2=\frac{d_0f_2}{d_0-f_2}=\frac{25.5}{25-5}=6\text{,}25\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$ Thị kính phải dịch chuyển một khoảng $$\Delta d=d_2-d_1=2\text{,}08\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$ Biết góc trông của Mặt Trăng, người ta dễ dàng tìm được kích thước của ảnh của nó. Từ đồng dạng nhau của các tam giác $\Delta SSO$ và $\Delta S_1S_1O$ ta thu được $$H=\frac{d_0}{d_2}h$$ Trong đó với góc nhỏ $\alpha$ ta có thể tính $h$ bằng $$h=\alpha\ f_1$$ Tức là $$H=\alpha\ f_1\frac{d_0}{d_2}=7\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$

Bài toán 4 . Hệ thấu kính – gương phẳng

Một chùm tia song song từ một nguồn ở xa nằm trên trục chính chiếu tới một thấu kính phân kì mỏng. Cách thấu kính một khoảng $a$, vuông góc với trục chính của nó, có đặt một gương phẳng. Sau khi tia sáng đi qua thấu kính, bị phản xạ khỏi gương và lại đi qua thấu kính, tạo thành một ảnh ảo, nằm giữa thấu kính và gương và cách thấu kính $\frac{3a}{4}$. Xác định tiêu cự của thấu kính.

Một chùm tia song song từ một nguồn ở xa khi đi qua một thấu kính phân kì sẽ tạo ra một ảnh ảo $S_1$‚ nằm ở tiêu điểm của thấu kính (Hình 5). Ảnh $S_2$ của $S_1$ qua gương nằm cách thấu kính một khoảng $2a+|f|$ và là một “vật” đối với thấu kính, cho ảnh ảo tại điểm $S_3$. Áp dụng công thức thấu kính cho $S_2$ và $S_3$ ta có $$\frac{1}{2a-f}-\frac{4}{3a}=\frac{1}{f}$$ Trong đó $\left|f\right|=-f$ vì thấu kính phân kì có $f\lt 0$; $-\frac{4}{3a}$ vì ảnh là ảnh ảo. Ta viết lại phương trình thành $$2f^2-af-3a^2=0$$ Giải ra ta được $$f=-a,f=\frac{3a}{2}$$ Như đã nói ở trên, thấu kính phân kì có $f\lt 0$ nên ta chọn $f=-a$.

Sự tạo ảnh qua hệ thấu kính - gương phẳng

Bài toán 5 . Hệ thấu kính – thấu kính

Hai thấu kính mỏng đặt cách nhau $L=25\ \mathrm{\mathrm{cm}}$ sao cho trục chính của chúng trùng nhau. Hệ thấu kính này tạo ra ảnh thật, cùng chiều và có kích thước bằng của vật. Nếu đổi chỗ các thấu kính mà không làm thay đổi vị trí của vật thì thu được ảnh thật cùng chiều với vật đó, nhưng với độ phóng đại $Г=4$. Độ tụ của các thấu kính chênh lệch nhau bao nhiêu?

Dễ dàng nhận thấy nếu ảnh của một vật là ảnh thật cùng chiều vật (Hình 6) thì cả hai thấu kính đều là thấu kính hội tụ.

Sự tạo ảnh qua hệ thấu kính - thấu kính

Độ phóng đại của thấu kính $Л_1$ bằng $$\Gamma_1=\frac{F_1}{F_1-d_1}$$ Đối với ống kính Л2, nó bằng \begin{align} \Gamma_2&=\frac{F_2}{F_2-d_2}\\ &=\frac{F_2}{F_2-L+f_1}\\ &=\frac{F_2}{F_2-L+\frac{d_1F_1}{d_1-f_1}} \end{align} Độ phóng đại của hệ gồm hai thấu kính là \begin{align} \Gamma&=\Gamma_1\Gamma_2\\ &=\frac{F_1F_2}{d_1\left(L-\left(F_1+F_2\right)\right)+F_1F_2-F_1L} \end{align} Hay $$\frac{1}{\Gamma}=\frac{d_1\left(L-\left(F_1+F_2\right)\right)+F_1F_2}{F_1F_2}-\frac{L}{F_2}$$ Trong trường hợp hoán đổi thấu kính, độ phóng đại là $\Gamma_\ast$, ta viết $$\frac{1}{\Gamma_\ast}=\frac{d_1\left(L-\left(F_1+F_2\right)\right)+F_1F_2}{F_1F_2}-\frac{L}{F_1}$$ Lấy hiệu của hai biểu thức cuối, ta có \begin{align} \frac{1}{\Gamma}-\frac{1}{\Gamma_\ast}&=L\left(\frac{1}{F_1}-\frac{1}{F_2}\right)\\ &=L\left(D_1-D_2\right) \end{align} Trong đó $D_1$ và $D_2$ là độ tụ của thấu kính $Л_1$ và $Л_2$. Cuối cùng, sự chênh lệch về độ tụ bằng \begin{align} \Delta D&=D_1-D_2\\ &=\frac{1}{L}\left(\frac{1}{\Gamma}-\frac{1}{\Gamma_\ast}\right)\\ &=3\ \mathrm{\mathrm{dp}} \end{align}

Bài toán 6 . Hệ thấu kính gương phẳng trong hộp

Một vật đặt giữa thấu kính và gương phẳng vuông góc với trục chính của thấu kính. Gương, thấu kính và vật được đặt trong một vỏ làm bằng nhựa mờ (Hình 7). Hệ thống như vậy tạo ra hai ảnh của một vật và một ảnh của thấu kính. Hai ảnh của vật đều có cùng kích thước, bất kể khoảng cách từ thấu kính đến vật. Ảnh của thấu kính có độ phóng đại bao nhiêu?

Cố định khoảng cách gương - thấu kính

Gọi vật là $A_1$, ảnh của $A_1$ trong gương là $A_2$, thì hai ảnh mà bài toán đề cập ở đây chính là: Một ảnh của $A_1$ qua thấu kính ta đặt là $B_1$, ảnh còn lại $B_2$ là ảnh của $A_2$ cũng qua thấu kính (Hình 8).

Ảnh của vật trong gương đóng vai trò vật đối với thấu kính

Vì cả hai hình ảnh đều có cùng kích thước nên độ phóng đại của chúng cũng bằng nhau. Trong khi đó khoảng cách từ các “vật” đến thấu kính khác nhau. Rõ ràng là điều này chỉ có thể xảy ra trong trường hợp một trong hai ảnh là ảnh thật và ảnh còn lại là ảnh ảo. Do đó, vật $A_1$ nằm giữa thấu kính và tiêu điểm của nó, còn vật $A_2$ nằm sau tiêu điểm của thấu kính.

Hệ thấu kính - gương tạo ra hai ảnh cho một vật

Ta sử dụng công thức thấu kính cho những trường hợp này: \begin{align} \frac{1}{F}=\frac{1}{d_1}+\frac{1}{f_1}\\ \mathrm{và}\ \frac{1}{F}=\frac{1}{2l+d_1}+\frac{1}{f_2} \end{align} Trong đó $f_1$ và $f_2$ là các khoảng cách đại số từ các ảnh $B_1$, $B_2$ đến thấu kính. Độ phóng đại ảnh tương ứng $$k_1=\frac{F}{F-d_1}\\ k_1=\frac{F}{F-d_1-2l}$$ Theo bài ra và lập luận ở trên thì $k_1=-k_2$, suy ra $$d_1+l=F$$ Tức là gương phải nằm trong mặt phẳng tiêu (tiêu diện) của thấu kính. Gọi ảnh của thấu kính qua gương là $Л_1$ thì ảnh cuối cùng của thấu kính qua hệ $Л_2$ chính là ảnh của $Л_1$ qua thấu kính. Tức là khoảng cách từ “vật” $Л_1$ đến thấu kính là $2F$, độ phóng đại là $$k=\frac{F}{F-2F}=-1$$

Bài toán 7 . Thấu kính tương đương

Một thấu kính phức tạp gồm hai thấu kính mỏng: một thấu kính hội tụ có tiêu cự $F_1=20\ \mathrm{cm}$ và một thấu kính phân kì có tiêu cự $F_2=-10\ \mathrm{cm}$, hai thấu kính đặt cách nhau $l=15\ \mathrm{cm}$. Qua thấu kính ta thu được ảnh Mặt Trời trên màn. Một thấu kính mỏng phải có tiêu cự bằng bao nhiêu để ảnh Mặt trời thu được nhờ nó có cùng kích thước?

Gọi $\alpha$ là góc trông Mặt trời. Ảnh của Mặt trời qua thấu kính thứ nhất nằm đúng tiêu điểm của nó và có kích thước (tính gần đúng do $\alpha$ rất nhỏ) $h=\alpha\ F_1$ (Hình 10). Khoảng cách từ ảnh này đến thấu kính thứ hai là $d=F_1-l$.

Hệ thấu kính hội tụ - thấu kính phân kì tạo ảnh của Mặt Trời

Từ công thức thấu kính $$\frac{1}{-\left(F_1-l\right)}+\frac{1}{f}=\frac{1}{F_2}$$ Tính khoảng cách từ màn đến thấu kính Л2: $$f=\frac{F_2\left(F_1-l\right)}{l-F_1-F_2}$$ Khi đó kích thước của ảnh thứ hai bằng: \begin{align} h_2&=h_1\frac{f}{d}\\ &=\frac{\alpha F_1F_2}{F_1-l+F_2} \end{align} Nếu sử dụng một thấu kính mỏng có tiêu cự $F$ thì kích thước ảnh của Mặt trời trong đó là $$h_2=\alpha\ F$$ Cuối cùng, đối với tiêu cự của thấu kính này, chúng ta thu được $$F=\frac{F_1F_2}{F_1-l+F_2}=40\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$

2 Các bài toán tự giải về các dụng cụ quang được cấu tạo từ hệ thấu kính hoặc hệ thấu kính - gương phẳng

  1. Nguồn sáng nằm ở khoảng cách gấp đôi tiêu cự tính từ thấu kính hội tụ trên trục của nó. Một gương phẳng được đặt phía sau thấu kính vuông góc với trục chính. Hỏi gương phải đặt cách thấu kính một khoảng bao nhiêu để các tia phản xạ từ gương sau khi đi qua thấu kính lần thứ hai trở nên song song? Tiêu cự của thấu kính $F$.
  2. Chứng minh rằng độ tụ của một hệ gồm hai thấu kính mỏng đặt gần nhau bằng tổng độ tụ của hai thấu kính này.
  3. Một gương phẳng (Hình 11) được đặt vuông góc với trục quang chính của một thấu kính hội tụ mỏng có tiêu cự $F$. Hệ thống quang học này tạo ra ảnh thật của vật $A$ nằm giữa thấu kính và tiêu điểm của nó, với độ phóng đại $k=\frac{F}{d}$, trong đó $d$ là khoảng cách giữa thấu kính và vật. Tìm khoảng cách giữa thấu kính và gương.
    Hệ thấu kính hội tụ - gương phẳng dành cho bài 3
  4. Một hệ gồm hai thấu kính mỏng, hội tụ và phân kì, có tiêu cự cùng độ lớn $F$, tạo ra ảnh của một nguồn sáng điểm. Trục quang chính của thấu kính trùng nhau. Khoảng cách giữa các thấu kính $L=3F$. Nguồn được đặt trên trục quang chính ở khoảng cách $d=2F$ phía trước thấu kính hội tụ. Ảnh của nguồn sẽ dịch chuyển bao nhiêu và theo hướng nào nếu thấu kính hội tụ dịch chuyển vuông góc với trục quang chính một khoảng $x=2\ \mathrm{\mathrm{cm}}$?
  5. Một nguồn sáng điểm đặt cách thấu kính một khoảng $d=30\ \mathrm{\mathrm{cm}}$, có độ tụ $D=5\ \mathrm{\mathrm{dp}}$. Ảnh của nguồn sẽ dịch chuyển một khoảng bằng bao nhiêu nếu đặt một tấm thủy tinh dày có độ dày $L=15\ \mathrm{\mathrm{cm}}$ và chiết suất $n=1\text{,}572$ giữa thấu kính và nguồn?
  6. Do độ phân giải hữu hạn của phim chụp ảnh nên khi chụp ảnh, các vật nằm ở khoảng cách từ $d_1=15\ \mathrm{\mathrm{m}}$ đến $d_2=30\ \mathrm{\mathrm{m}}$ tính từ máy ảnh sẽ thu được nét rõ nét. Giá trị $d_1$ được gọi là giới hạn gần của độ sâu trường ảnh, $d_2$ được gọi là giới hạn xa. Không thay đổi hướng của máy ảnh, ống kính đã được mở khẩu (tức là đường kính của phần mở của ống kính đã giảm). Đồng thời, giới hạn gần của độ sâu trường ảnh trở thành: $d_1^\ast=10\ \mathrm{\mathrm{m}}$. Tìm giới hạn xa.
  7. Tìm tiêu cự tương đương của hệ gồm hai thấu kính có tiêu cự $F_1$ và $F_2$ nằm trên cùng một trục quang cách nhau một khoảng $l$ và vị trí của thấu kính tương đương.

Giải chi tiết đề thi TN THPT môn Vật lý năm 2023