Dạy học sáng tạo – Blog Vật lý & Giáo dục

Dạy học sáng tạo là blog chuyên về Vật lý, nơi chia sẻ bài giảng, chuyên đề và phương pháp học tập phù hợp cả cho học sinh và giáo viên. Tại đây, bạn có thể tìm thấy hệ thống bài tập và đề thi từ cơ bản đến nâng cao, bao gồm cả đề HSG, đề Olympic và đề thi THPT Quốc gia, kèm lời giải chi tiết. Blog cung cấp nguồn tài liệu Vật lý phong phú để tải về, hỗ trợ việc học tập, ôn thi và bồi dưỡng học sinh giỏi. Ngoài ra, chúng tôi còn giới thiệu các ứng dụng công nghệ trong dạy học, giúp giáo viên và học sinh áp dụng hiệu quả vào giảng dạy và ôn luyện. Nội dung luôn được cập nhật bám sát chương trình GDPT 2018, đáp ứng nhu cầu ôn thi đại học và luyện thi trắc nghiệm. Mục tiêu của Dạy học sáng tạo là xây dựng một thư viện tài nguyên Vật lý đáng tin cậy, giúp học sinh học hiệu quả và đạt thành tích cao trong các kỳ thi.

Thứ Hai, 20 tháng 10, 2025

Đáp án đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026 là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 12 yêu thích môn Vật lý đang ôn luyện cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An kèm lời giải chi tiết giúp học sinh nắm vững phương pháp tư duy, cách trình bày và vận dụng công thức vào các dạng bài khó. Đây cũng là nguồn tài liệu quý để các giáo viên tham khảo khi ra đề và hướng dẫn học sinh giỏi.

Trong tài liệu này, các câu hỏi được phân tích rõ ràng, đi kèm hướng dẫn giải chi tiếtcông thức Vật lý 12 liên quan, giúp người học củng cố kiến thức nền tảng và rèn luyện khả năng lập luận logic.

Hy vọng bộ đáp án đề thi HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 này sẽ giúp các em tự tin hơn trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong kỳ thi tới!

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An 2025 - 2026 (Bảng A - Tự luận)

Câu 1. Giao thoa ánh sáng - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

1.1. Thí nghiệm Young

a) Giải thích vì sao người làm thí nghiệm thường đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng mà không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp
Với cùng một dụng cụ đo, sai số tuyệt đối mỗi lần đo là tương đương nhau, ta đặt là $\Delta x$. Nếu đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp thì giá trị đo là $x_1$, nếu đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp thì giá trị đo được là $x_9$, khi đó $x_9 \gt x_1$, dẫn đến sai số tỉ đối $$ \frac{\Delta x}{x_9}\lt \frac{\Delta x}{x_1} $$ Như vậy đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng làm giảm sai số tỉ đối.
b) Xác định bước sóng $\lambda_1$
Khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp bằng 8 lần khoảng vân, suy ra khoảng vân $$ i_1=\frac{18}{8}=2\text{,}25\ \mathrm{mm} $$ Từ công thức khoảng vân $i_1=\dfrac{\lambda_1 D}{a}$ suy ra bước sóng \begin{align} \lambda_1&=\frac{ai_1}{D}\\ &=\frac{0\text{,}2\!\times\!2\text{,}25}{0\text{,}6}\\ &=0\text{,}75\ \text{mm} \end{align} c) Khoảng cách lớn nhất, nhỏ nhất giữa hai vân sáng khi chiếu đồng thời hai bức xạ vào hai khe
Hai vân sáng liên tiếp có thể là hai vân sáng của hai bức xạ khác nhau, cũng có thể là hai vân sáng của cùng một bức xạ. Nên khoảng cách giữa hai vân liên tiếp (ta đặt là $I$ không thể lớn hơn các khoảng vân, tức là \begin{cases} I\leq i_1\\ I\leq i_2 \end{cases} Suy ra $I_\text{max}=i_1$ nếu $i_1\lt i_2$ và $I_\text{max}=i_2$ nếu $i_2\lt i_1$.
Theo bài ra thì $I_\text{max}=1\text{,}35\ \text{mm} \lt i_1$, tức là $I_\text{max}=i_2$.
Hai vân sáng gần nhau nhất chắc chắn phải là hai vân của hai bức xạ khác nhau (vì nếu cùng một bức xạ, khoảng cách đó là lớn nhất như đã phân tích ở trên). Ta giả sử đó là vân bậc $k_1$ của $\lambda_1$ và vân bậc $k_2$ của bức xạ $\lambda_2$. Khoảng cách giữa hai vân này là \begin{align} d&=|k_1 i_1-k_2i_2|\\ &=|2\text{,}25k_1-1\text{,}35k_2|\\ &=0\text{,}45 |5k_1-3k_2| \end{align} Do $k_1$ và $k_2$ đều là số nguyên nên $|5k_1-3k_2|$ là một số nguyên dương, giá trị nhỏ nhất của nó có thể được thử từ $1, 2, 3,...$.
Dễ dàng nhận thấy giá trị $1$ thoả mãn với $k_1=1,k_2=2$.
Vậy $$ d_\text{min}=0\text{,}45\ \text{mm} $$

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young

- Bước 1: Thực hiện thí nghiệm giao thoa Young, sử dụng hai tấm thủy tinh giống nhau đặt vào hai khe $\mathrm{S_1}$ và $\mathrm{S_2}$ không có phủ $\mathrm{TiO_2}$ đánh dấu vân trung tâm.
- Bước 2: Sử dụng một tấm thủy tinh không phủ $\mathrm{TiO_2}$ vào khe $\mathrm{S_1}$ và một tấm thủy tinh có phủ $\mathrm{TiO_2}$.
- Bước 3: Đo độ dịch chuyển của hệ vân ở bước 2 so với bước 1 là (dựa vào độ dịch chuyển của vân trung tâm đó là vị trí sáng nhất).
- Bước 4: Dùng dụng cụ thích hợp xác định khoảng cách từ mặt phẳng hai khe đến màn quan sát $D$, khoảng cách hai khe là $a$.
- Bước 5 : Độ dày của lớp $\mathrm{TiO_2}$ là: $$ d=\frac{ax}{(n-1)D} $$

Nhận xét: Nếu ai đã làm thí nghiệm với hai khe Young thì thấy bài toán thực hành này gần như không thể thực hiện được. Bởi lẽ, khoảng cách giữa hai khe được bố trí rất nhỏ (nhỏ đến mức chúng ta thấy hai khe như trùng nhau). Vậy nên không thể sử dụng các tấm thuỷ tinh phủ lớp mỏng để làm thí nghiệm như yêu cầu của bài toán.
Các thí nghiệm về chắn bản mỏng trước một khe Young được thiết kế riêng, rất tỉ mỉ. Việc đo độ dày bản mỏng nếu bằng phương pháp giao thoa ánh sáng người ta thường sử dụng cách bố trí khác, không phải thí nghiệm Young.

Câu 2. Ứng dụng điện trường trong máy in - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Điện trường tác dụng lực điện lên giọt mực để tăng tốc và định hướng chuyển động các giọt mực.

b) Lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực: $$F = QE = 24\! \times\! 10^{-8}\ \text{(N)}$$

c) Khối lượng mỗi giọt mực: $$m = \rho V = 1{,}44\! \times\! 10^{-10}\ \text{(kg)}$$

Gia tốc mỗi giọt mực là: $$a = \frac{F}{m} = \frac{5}{3}\! \times\! 10^3\ \mathrm{(m/s^2)}$$

Thời gian rơi của một giọt mực là: $$t = \sqrt{\frac{2d}{a}} = 1{,}55\ \text{(ms)}$$

d) Số giọt mực được in trong 1 giây là: $$N = \frac{1}{t} \approx 645\ \text{giọt}$$

Thể tích phần mực in trong khối mô hình: $$V_0 = 40\% \!\times\! 10\! \times\! 10{,}5 = 2\! \times\! 10^2\ \mathrm{(mm^3)} = 2\! \times\! 10^{-7}\ \mathrm{(m^3)}$$

Thời gian in: $$t = \dfrac{V_0}{N \cdot V} \approx 2584\ \text{s} \approx 43\ \text{phút}$$

Câu 3. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

3.1. Đế dày cách điện

a) Gọi \( R_{\text{ESD}} \) là điện trở của dây ta có:

$$U_{\text{ESD}} + U = E \;\Rightarrow\; U_{\text{ESD}} = E - U$$

Thay số:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{U_{\text{ESD}}}{U} R = \dfrac{E - U}{U} R = \dfrac{50 - U}{U} \;(\text{M}\Omega)$$

b) Theo biểu thức trên (a), ta có:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{50 - 0{,}0U}{U} = \dfrac{50 - 12}{12} = 3{,}17\ \text{M}\Omega$$

→ Giày đáp ứng yêu cầu.

3.2. Nhiệt điện trở

a) Dòng điện chạy qua điện trở làm nóng điện trở. Điện trở tỏa nhiệt ra môi trường.

Nhiệt độ của điện trở ổn định khi công suất do điện trở tỏa ra môi trường bằng công suất do dòng điện cung cấp cho nó.

b) Ở nhiệt độ \( t_1 = 220^\circ\text{C} \), điện trở của thiết bị là: $$R_1 = \dfrac{U_1}{I_1} = 100\ \Omega$$

Điện trở gia nhiệt ở nhiệt độ phòng là: $$R_0 = \dfrac{R_1}{1 + \alpha (t_1 - t_0)} = 80\ \Omega$$

Công suất làm nóng là: $$P_1 = U_1 I_1 = 0{,}0144\ \text{W}$$

Hằng số k là: $$k = \dfrac{P_1}{t_1 - t_0} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}\ (\text{W/K})$$

c) Ở điện áp \( U \), công suất làm nóng vẫn bằng công suất hao phí nhiệt.

Ta có: $$\dfrac{U^2}{R} = \dfrac{U^2}{R_0 + \alpha R_0 (t - t_0)} = k (t - t_0)$$

Thay số: $$\dfrac{0{,}8^2}{80 + 80 \times 1{,}25\!\times\!10^{-3}(t - 20)} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}(t - 20)\\ t \approx 118{,}9^\circ\text{C} $$

Câu 4. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Trong 40 s đầu nhiệt độ không đổi. Kim loại đang nóng chảy.

- Kim loại nhận nhiệt lượng từ nguồn nung dùng phá vỡ liên kết giữa các phân tử chất rắn để chuyển sang thể lỏng.

- Nội năng của kim loại tăng. Giải thích: theo định luật I Nhiệt động lực học $$\Delta U = A + Q$$ Vì $$A = 0$$, kim loại nhận nhiệt $$Q > 0$$ nên $$\Delta U > 0$$.

b) Từ đồ thị, thời điểm tắt nguồn nung thì nhiệt độ của kim loại bắt đầu giảm: $$\tau_2 = 50\,\text{s}$$ và nhiệt độ $$t_2 = 248^\circ\text{C}$$.

c) Từ thời gian [0; 40] s: $$\lambda m = (P - P_x)\tau_1 \quad (1)$$

Từ thời gian [40; 50] s: $$c m (t_2 - t_1) = (P - P_x)(\tau_2 - \tau_1) \quad (2)$$

Từ (2) và (1) ta có: $$c = \dfrac{\lambda (\tau_2 - \tau_1)}{\tau_1 (t_2 - t_1)} = 500\,\dfrac{\text{J}}{\text{kg·K}}$$

d) Từ thời gian [50; 80] s: $$c m (t_1 - t_2) = P_x (\tau_3 - \tau_2) \quad (3)$$

Thay $$c$$ vào (3): $$P_x = \dfrac{c m (t_2 - t_1)}{\tau_3 - \tau_2} = 30\,\text{W}$$

Thời gian đông đặc hoàn toàn được tìm từ phương trình: $$\lambda m = P_x (\tau - \tau_3)\\ \Rightarrow \tau = \dfrac{\lambda m}{P_x} + \tau_3 = 200\,\text{s}$$


Kết luận: Bộ đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (bảng A – phần tự luận) không chỉ giúp học sinh đối chiếu kết quả mà còn là nguồn tư liệu quý để rèn luyện kỹ năng giải bài tập nâng cao. Qua đó, các em có thể củng cố kiến thức trọng tâm, nắm vững các dạng bài thi HSG Vật lý 12 và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tiếp theo.

Nếu bạn thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ bài viết để nhiều bạn cùng học, hoặc xem thêm các đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 để luyện tập thêm nhé!

— Chúc các em học sinh ôn tập hiệu quả và đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi Vật lý! —

Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2025

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận)

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận) là tài liệu quý giá dành cho các em học sinh đang ôn luyện và mong muốn đạt thành tích cao. Đề thi không chỉ giúp các bạn làm quen với cấu trúc và dạng bài mà còn củng cố kiến thức vật lý 12 chuyên sâu. Với những câu hỏi được biên soạn kỹ lưỡng, đề thi là công cụ hữu hiệu để các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập, nâng cao tư duy logic và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi HSG Vật lý sắp tới. Đừng bỏ lỡ cơ hội tải về đề thi vật lý hay này để bứt phá giới hạn bản thân, chinh phục mọi thử thách và đạt được mục tiêu học tập của mình nhé!


Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận

Câu 1 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

1.1. Thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm giao thoa ánh sáng. Khoảng cách giữa hai khe hẹp là $a = 0{,}2\,\text{mm}$, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát đặt song song với mặt phẳng hai khe là $D = 0{,}6\,\text{m}$. Ban đầu nhóm sử dụng nguồn Laze màu đỏ với mục đích xác định bước sóng $\lambda_1$ của nó. Nhóm đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp trên màn thì thu được kết quả là $18\,\text{mm}$.

a) Hãy giải thích vì sao không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp mà đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp?

b) Xác định giá trị $\lambda_1$.

c) Tiếp tục tiến hành thí nghiệm khi chiếu vào hai khe đồng thời ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ (giữ nguyên $D, a$). Trên màn, các điểm là vân sáng của $\lambda_1, \lambda_2$ hoặc vân sáng trùng nhau của hai ánh sáng đều gọi chung là vân sáng. Quan sát hình ảnh trên màn thì thấy khoảng cách lớn nhất giữa hai vân sáng liên tiếp là $1{,}35\,\text{mm}$. Tìm khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng.

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Trong quá trình nghiên cứu chế tạo kính chống đọng nước cho ngành công nghiệp, người ta đã phủ lên bề mặt kính một lớp màng mỏng vật liệu TiO2 có chiết suất $n_T$, chiều dày cỡ $\mu$m. Để xác định chiều dày của lớp màng vật liệu TiO2 được phủ trên tấm thuỷ tinh mẫu, người ta sử dụng hệ vân giao thoa Y-âng.

Cơ sở nguyên lý để đo chiều dày một lớp trong suốt mỏng như sau: nếu thực hiện thí nghiệm giao thoa Y-âng, ngay sau khe $S_1$ đặt một bản mỏng song song trong suốt có chiết suất $n$, độ dày $e$, thì hệ vân giao thoa sẽ dịch chuyển về phía $S_1$ một đoạn $x$ so với khi hệ giao thoa không đặt bản mỏng ở $S_1$.

Hình cho câu 1.2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 1. Hình cho câu 1.22 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

Biểu thức xác định độ dịch chuyển $x$ là:

$$x = \frac{(n - 1)\,e\,D}{a}$$

Chúng ta hoàn toàn đo được $x$, $D$, $a$ và chiết suất $n$ của bản mỏng đã biết sẽ xác định được độ dày $e$ của nó.

Với các dụng cụ thí nghiệm: hệ vân giao thoa Y-âng, ba tấm thuỷ tinh trong suốt giống nhau, trong đó có một tấm phủ lớp màng mỏng TiO2. Biết chiết suất của lớp màng mỏng TiO2 là $n_T$. Dựa vào nguyên lý trên, hãy trình bày phương án xác định chiều dày của lớp màng mỏng TiO2 đã phủ lên tấm thuỷ tinh với độ chính xác cao nhất.


Câu 2 - Ứng dụng điện trường trong máy in - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (2,5 điểm)

Phòng thí nghiệm dùng máy in 3D để tạo một mô hình dạng hình khối kích thước $10\,\text{mm} \times 10\,\text{mm} \times 5\,\text{mm}$, sơ đồ nguyên lý như Hình 2. Nguyên liệu in (mực) làm từ bio-ink chứa polymer sinh học pha hạt ceramic có khối lượng riêng $\rho = 1200\,\mathrm{kg\!/\!m^3}$. Vòi in tạo giọt mực dạng cầu có thể tích $V = 1{,}2\!\times\!10^{-13}\,\text{m}^3$, khoảng cách từ đầu mũi vòi đến bề mặt in luôn được giữ không đổi là $d = 2{,}0\,\text{mm}$. Cường độ điện trường hướng từ vòi in đến nền in và có độ lớn không đổi $E = 4{,}0\!\times\!10^6\,\mathrm{V\!/\!m}$. Điện tích trung bình của mỗi giọt mực là $Q = 6{,}0\! \times\! 10^{-14}\,\text{C}$, điện tích của electron là $q_e = -1{,}6\! \times\! 10^{-19}\,\text{C}$.

Biết mô hình tạo ra có độ xốp là 60% (vật liệu in chiếm 40% thể tích mô hình). Khi giọt trước chạm bề mặt in thì giọt kế tiếp bắt đầu phun khỏi đầu vòi. Bỏ qua tác dụng của trọng lực lên mỗi giọt mực và tốc độ ban đầu của nó.

Hình cho câu 2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 2. Hình cho câu 2 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

a) Nêu tác dụng của điện trường trong máy in?

b) Tính độ lớn lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực.

c) Tính thời gian chuyển động của mỗi giọt mực từ vòi in đến bề mặt in.

d) Tính thời gian in xong mô hình.

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý máy in 3D dạng phun mực điện trường

Câu 3 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

3.1. Đế dày cách điện

Để kiểm soát tính điện ở các xưởng điện tử, người ta phải cách điện cho người lao động bằng cách cho người lao động đi loại giày ESD. Giày ESD phải dẫn điện vừa đủ để “xả” điện tích cơ thể xuống đất chậm và an toàn. Vì vậy, việc đo điện trở của giày ESD khi người lao động vào làm việc là một công việc rất cần thiết.

Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 3. Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

Mạch điện như Hình 3, dùng để đo điện trở của giày ESD. Mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động $E = 50{,}0\,\text{V}$, điện trở trong không đáng kể, được mắc với điện trở $R = 1{,}00\,\text{M}\Omega$ và người đi giày (coi như một điện trở $R_{ESD}$). Vôn kế lý tưởng đo điện áp trên điện trở $R$. Dựa vào số chỉ của vôn kế, ta xác định được điện trở của giày và kiểm tra xem có đạt tiêu chuẩn hay không. Coi điện trở của người và tấm kim loại nối đất nhỏ so với điện trở toàn mạch.

a) Lập biểu thức liên hệ của điện trở $R_{ESD}$ theo số chỉ $U$ của vôn kế.

$$R_{ESD} = \frac{E R}{E - U}$$

b) Giày ESD đảm bảo yêu cầu nếu điện trở của nó có giá trị từ $0{,}1\,\text{M}\Omega$ đến $100\,\text{M}\Omega$. Một người kiểm tra cho kết quả $U = 12{,}0\,\text{V}$. Giày của người đó có đáp ứng yêu cầu không?


3.2. Nhiệt điện trở

Microheater là một môđun nhiệt điện trở có điện trở phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ:

$$R_t = R_0 [1 + \alpha (t - t_0)]$$

trong vùng hoạt động. Thiết bị này được dùng để làm nóng bề mặt của chất nền không dẫn điện. Biết hệ số nhiệt điện trở $\alpha = 1{,}25 \times 10^{-3}\,\text{K}^{-1}$. Ở nhiệt độ phòng $t_0 = 20^\circ\text{C}$, thiết bị có điện trở $R_0$. Khi đặt hiệu điện thế $U_1 = 1{,}2\,\text{V}$ vào thiết bị, làm cho nhiệt độ của nó tăng dần đến giá trị ổn định $t_1 = 220^\circ\text{C}$, khi đó cường độ dòng điện là $I_1 = 12\,\text{mA}$. Cho rằng công suất tỏa nhiệt ra môi trường tỷ lệ thuận với độ chênh lệch nhiệt độ giữa thiết bị và môi trường:

$$P = k (t - t_0)$$

trong đó $k$ là hằng số.

a) Giải thích vì sao khi đặt hiệu điện thế vào hai đầu thiết bị thì nhiệt độ của nó tăng dần sau đó đạt giá trị ổn định?

b) Tính giá trị điện trở $R_0$ và hằng số $k$.

c) Xác định nhiệt độ ổn định của thiết bị khi đặt hiệu điện thế $U_2 = 0{,}8\,\text{V}$.


Câu 4 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,5 điểm)

Để đúc một mẫu vật, người ta sử dụng nguồn nung có công suất không đổi để làm nóng chảy hoàn toàn một khối kim loại có khối lượng $m = 180\,\text{g}$, sau đó tắt nguồn nung và đổ toàn bộ vào khuôn. Từ khi kim loại bắt đầu nóng chảy, người ta ghi lại sự phụ thuộc nhiệt độ $t$ của nó theo thời gian $\tau$ và vẽ được đồ thị như Hình 4.

Coi công suất tỏa nhiệt ra môi trường là không đổi trong suốt quá trình, bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của khuôn. Nhiệt nóng chảy riêng của kim loại là $\lambda = 20\,\text{kJ/kg}$.

Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ theo thời gian của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 4. Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ $t$ theo thời gian $\tau$ của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

a) Vì sao trong $40\,\text{s}$ đầu, nhiệt độ khối kim loại không đổi? Trong thời gian đó, nội năng của nó có thay đổi không? Giải thích.

b) Xác định thời điểm tắt nguồn nung và nhiệt độ khối kim loại khi đó.

c) Tính nhiệt dung riêng của kim loại khi ở trạng thái lỏng.

d) Xác định thời điểm hoàn thành quá trình đông đặc (từ thời điểm $\tau = 0$ đến thời điểm kim loại đông đặc hoàn toàn).


#HSGVatLyNgheAn #DeThiHSGVL #VatLy12 #HSGNgheAn2026 #ThiHSGVatLy #OnThiVatLy #BanGiaiphapVatLy #DeThiHSGLy #KienThucVatLy #LuyenThiHSG

Chủ Nhật, 21 tháng 9, 2025

Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận


Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận
là một trong những đề thi HSG Vật lý cấp Tỉnh chính thức đầu tiên được biên soạn theo chương trình Vật lý 12 mới (CTGDPT 2018). Đây là một dấu mốc quan trọng, vì không chỉ học sinh lớp 12 mà cả giáo viên đều quan tâm để tham khảo định hướng ra đề. Đề thi HSG Vật lý Quảng Bình vốn nổi tiếng với chất lượng, sự chặt chẽ trong kiến thức và độ phân hóa hợp lý, vì vậy càng nhận được nhiều sự chú ý. Bản đề này cũng được xem như một hình mẫu giúp học sinh định hướng cách ôn luyện theo chuẩn chương trình mới. Nhiều thầy cô đánh giá rằng đây đề thi rất hay để thử sức và nhìn rõ năng lực học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Đặc biệt, việc công bố Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận giúp cộng đồng học sinh, phụ huynh và giáo viên có thêm nguồn tài liệu quý giá để tham khảo. Chính vì vậy, đề thi này hứa hẹn sẽ được tìm kiếm và chia sẻ rộng rãi trong thời gian tới.

Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận

Phần 1. Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận

Câu 1 - Đề thi HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025 (1,0 điểm)

Thí nghiệm giao thoa Young với ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda=0\text{,}5\ \mathrm{\mu m}$, khoảng cách giữa hai khe $\text{S}_1$, $\mathrm{S_2}$ là $a=0\text{,}1\ \mathrm{mm}$. Màn quan sát giao thoa có khối lượng $m=100\ \mathrm{g}$ gắn với một lò xo có độ cứng $k=1\ \mathrm{N/m}$ nằm ngang, sao cho màn có thể dao động không ma sát theo đường thẳng nằm ngang trùng với trục của lò xo và vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe (Hình 1). Điểm $\text{M}$ trên màn cách vân sáng trung tâm $4\ \mathrm{cm}$. Khi màn đứng yên tại vị trí cân bằng thì khoảng cách giữa màn và hai khe là $D=2\ \mathrm{m}$. Khi $t=0$, truyền cho màn một vận tốc ban đầu ${\vec{v}}_0$ theo phương ngang hướng ra xa hai khe.

Thí nghiệm hai khe Young - Câu 1 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
Hình 1. Thí nghiệm hai khe Young - Câu 1 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
  1. Tại thời điểm ban đầu thì tại $\text{M}$ có vân sáng hay vân tối?

  2. Để tại $\text{M}$ có thể xuất hiện vân tối trong quá trình màn dao động thì giá trị nhỏ nhất của $v_0$ bằng bao nhiêu?

  3. Nếu $v_0=30\sqrt{10}\ \mathrm{cm/s}$ thì thời gian kể từ thời điểm ban đầu đến khi xuất hiện vân tối tại $\text{M}$ lần thứ ba là bao nhiêu?


Câu 2. Đề thi HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025 (1,0 điểm)

Cho mạch điện như Hình 2. Nguồn điện có suất điện động $\mathcal{E}=12\ \mathrm{V}$ và điện trở trong $r=1\ \Omega$; các điện trở $R_1=5\ \Omega$, $R_2=6\ \Omega$, $R_3=8\ \Omega$; hai tụ điện có điện dung $C_1=C_2=10\ \mathrm{\mu F}$; một khóa $\text{K}$. Bỏ qua điện trở của dây nối và của khóa $\text{K}$.

Mạch điện - Câu 2 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
Hình 2. Mạch điện - Câu 2 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
  1. Ban đầu khóa $\text{K}$ đóng vào chốt $1$. Tìm điện tích của mỗi tụ điện khi mạch điện đã ở trạng thái ổn định.

  2. Chuyển khóa $\text{K}$ sang chốt $2$. Tìm độ biến thiên năng lượng điện trường trong mỗi tụ điện.


Câu 3. Đề thi HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025 (2,0 điểm)

Một lượng $0\text{,}2\ \mathrm{mol}$ khí lý tưởng thực hiện bốn quá trình biến đổi trạng thái khép kín (chu trình) $1\rightarrow2\rightarrow3\rightarrow4\rightarrow1$ được biểu diễn bằng đồ thị trong hệ tọa độ $V-T$ như Hình 3. Cho biết $T_1=300\ \mathrm{K}$, $V_1=1\ \mathrm{lít}$, $T_3=1600\ \mathrm{K}$, $V_3=4\ \mathrm{lít}$.

Đồ thị chu trình - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
Hình 3. Đồ thị chu trình - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
  1. Tính nhiệt độ $T_2$ của lượng khí ở trạng thái $2$.

  2. Tính áp suất $p_1$ của lượng khí ở trạng thái $1$.

  3. Tính công mà lượng khí thực hiện trong chu trình.


Câu 4. Đề thi HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025 (2,0 điểm)

Hai thanh kim được đặt thẳng đứng, song song và cách nhau 14 cm, đầu phía trên của hai thanh có thể nối vào một điện trở $R=1\text{,}0\ \Omega$ hoặc một tụ điện có điện dung $C$ bằng một khóa $\text{K}$ tiếp xúc vào một trong hai chốt $1$ và $2$. Một đoạn dây dẫn $\text{AB}$ khối lượng $m=2\ \mathrm{g}$, luôn luôn cùng tiếp xúc và vuông góc với hai thanh kim loại đó. Hệ thống được đặt trong một từ trường đều có hướng vuông góc với mặt phẳng hai thanh kim loại, cảm ứng từ $B=0\text{,}2\ \mathrm{T}$ (Hình 4). Bỏ qua điện trở của các thanh kim loại, của thanh $\text{AB}$ và của khóa $\text{K}$. Lấy $g=9\text{,}8\ \mathrm{m/}s^2$. Cho khóa $K$ tiếp xúc với chốt $1$, thả cho thanh $\text{AB}$ trượt tự do không ma sát từ trên xuống dưới.

Mạch từ - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
Hình 4. Mạch từ - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Quảng Bình 2024-2025
  1. Xác định chiều dòng điện qua điện trở $R$.

  2. Chứng minh rằng lúc đầu thanh $\text{AB}$ chuyển động nhanh dần, sau một thời gian chuyển động trở thành chuyển động đều. Tính vận tốc chuyển động đều đó.

  3. Khi thanh $\text{AB}$ đang chuyển động đều, chuyển nhanh khóa $\text{K}$ từ chốt $1$ sang chốt $2$. Xác định thời gian thanh $\text{AB}$ trượt từ khi $\text{K}$ tiếp xúc chốt $2$ đến khi tụ điện $C$ bị đánh thủng. Biết rằng hiệu điện thế đánh thủng của tụ điện $C$ là $U_\mathrm{T}$.


Phần 2. Đáp số Đề thi học sinh giỏi vật lý lớp 12 tỉnh Quảng Bình 2024 - 2025 - Phần tự luận

Câu 1

  1. Tại M là vân sáng bậc 4.

  2. $v_{0_\text{min}}=\dfrac{2\sqrt{10}}{9}\ \text{cm/s}$.

  3. $t=1\text{,}257\ \text{s}$.

Câu 2

  1. $q_1'=50\ \mathrm{\mu m}, q_2'=60\ \mathrm{\mu m}$.

  2. $\Delta W_1=80\ \mathrm{\mu J},\Delta W_2=-172\text{,}8\ \mathrm{\mu J }$.

Câu 3

  1. $T_2=400\ \text{K}$.

  2. $p_1=4\text{,}99\times 10^5\ \mathrm{N\!/\!m}^2$.

  3. $A=489\text{,}6\ \text{J}$.

Câu 4

  1. Chiều từ A đến B.
  2. $v=25\ \text{m/s}^2$.

  3. $t=\dfrac{1}{mg}\left(\dfrac{U_\text{T}}{Bl}-v\right)\!\!\!\left(m+CB^2l^2\right)$.

📄 Lời giải chi tiết.

Thứ Tư, 27 tháng 8, 2025

Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi - chuyển động bằng phản lực


Khi nói về chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi, người ta thường đề cập đến các bài toán về chuyển động của xe đẩy có cát được đổ vào hoặc đổ ra, về chuyển động phản lực của tên lửa vũ trụ (do luồng khí thoát ra), chuyển động của sợi dây sau khi một đầu chạm sàn, và các bài toán tương tự khác. Trong những tình huống này, khối lượng của vật mà chúng ta quan tâm có thể giảm đi (cát đổ ra, nhiên liệu tiêu thụ) hoặc tăng lên (cát được đổ vào, bụi vũ trụ bám vào tên lửa). Để đơn giản, chúng ta sẽ nghiên cứu riêng từng trường hợp này, sau đó kết hợp chúng lại thành một công thức duy nhất – phương trình Meshchersky.

Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi

Cơ sở để mô tả chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi là một sự thật đã biết: tốc độ thay đổi động lượng của hệ bằng tổng hợp lực của các ngoại lực tác dụng lên hệ:

$$ \frac{d\vec{p}}{dt}=\vec{F} \quad \text{hoặc} \quad d\vec{p}=\vec{F}dt $$

Trường hợp 1: Khối lượng tăng

Giả sử một vật có khối lượng $m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}$, và một vật khác có khối lượng rất nhỏ $\delta m$ chuyển động với vận tốc $\vec{w}$. Trong khoảng thời gian $dt$, hai vật dính vào nhau, và vật mới có khối lượng $m+\delta m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}+d\vec{v}$. Độ biến thiên động lượng của hệ là:

$$ d\vec{p}=(m+\delta m)(\vec{v}+d\vec{v})-(m\vec{v}+\delta m\cdot\vec{w})=md\vec{v}-(\vec{w}-\vec{v})\delta m+\delta m\cdot d\vec{v}. $$

Số hạng cuối cùng $\delta m \cdot d\vec{v}$ có thể bỏ qua vì nó là một đại lượng nhỏ bậc hai. Vận tốc $\vec{u}=\vec{w}-\vec{v}$ là vận tốc tương đối của vật $\delta m$ so với vật $m$ trước khi tương tác. Như vậy:

$$ d\vec{p}=md\vec{v}-\vec{u}\delta m. $$

Thay vào phương trình trên, ta được:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}+\vec{u}\frac{\delta m}{dt} $$

Trường hợp 2: Khối lượng giảm

Giả sử một tên lửa có khối lượng $m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}$ và trong khoảng thời gian $dt$, nó phóng ra một lượng khí có khối lượng $\delta m$. Vận tốc của lượng khí này trong hệ quy chiếu đứng yên là $\vec{w}$, còn so với tên lửa thì nó là $\vec{u}=\vec{w}-\vec{v}$. Sau khi phóng ra lượng khí, tên lửa có vận tốc $\vec{v}+d\vec{v}$. Độ biến thiên động lượng của hệ "tên lửa + luồng khí" là:

$$ d\vec{p}=((m-\delta m)(\vec{v}+d\vec{v})+\delta m\cdot\vec{w})-m\vec{v}=md\vec{v}+(\vec{w}-\vec{v})\delta m=md\vec{v}+\vec{u}\delta m. $$

Thay vào phương trình trên, ta được:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}-\vec{u}\frac{\delta m}{dt} $$

Phương trình Meshchersky

Khi so sánh hai công thức trên, chúng ta thấy chúng chỉ khác nhau ở dấu trước $\delta m$. Nếu khối lượng tăng, dấu là cộng, và nếu khối lượng giảm, dấu là trừ. Điều này cho phép chúng ta kết hợp cả hai công thức thành một, bằng cách sử dụng vi phân thông thường $dm$:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}+\vec{u}\frac{dm}{dt} $$

(Trường hợp khối lượng tăng tương ứng với $dm>0$, khối lượng giảm tương ứng với $dm\lt0$). Mối quan hệ này được gọi là phương trình Meshchersky và là công cụ cơ bản để mô tả chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi.


MỘT SỐ BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT CÓ KHỐI LƯỢNG THAY ĐỔI

Bài toán 1. Lực ép của tên lửa lên tường – Bài toán cơ bản về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một tên lửa hình trụ có động cơ đang hoạt động, dựa đầu vào một bức tường đứng yên. Luồng khí thoát ra với vận tốc $u$, tốc độ tiêu thụ nhiên liệu theo khối lượng là $\mu$. Tìm lực ép của tên lửa lên tường. Bỏ qua trọng lực.

Áp dụng phương trình Meshchersky, với $v=0$ và $\frac{dm}{dt}=-\mu$ (khối lượng khí trong tên lửa giảm đi), ta có $$ F=\mu u $$ Đây là lực do tường tác dụng lên tên lửa. Lực do tên lửa tác dụng lên tường là $F'=-F$.

Bài toán 2. Xác định tốc độ tiêu thụ nhiên liệu của tên lửa có khối lượng thay đổi

Một tên lửa có khối lượng $m$ lơ lửng trên bề mặt Trái Đất. Hỏi nó phải tiêu thụ bao nhiêu nhiên liệu trong một đơn vị thời gian để làm được điều đó, nếu vận tốc thoát khí là $u$? Kết quả sẽ thay đổi như thế nào nếu tên lửa bay lên với gia tốc $a$?

Chọn chiều dương hướng từ dưới lên.
+ Trường hợp tên lửa lơ lửng trên bề mặt Trái Đất
Ngoại lực tác dụng lên tên lửa là trọng lực, vận tốc tên lửa bằng không, theo phương trình Meshchersky thì $$ \frac{dm}{dt}=-\frac{F}{u}=-\frac{-mg}{u}=\frac{mg}{u} $$ Do khí thoát ra nên $\frac{dm}{dt}\lt 0$, duy ra $u\lt 0$, tức là khí phải phút xuống mặt đất.
+ Trường hợp tên lửa bay lên với gia tốc $a$, tức là $\frac{dv}{dt}=a$ $$ ma=-mg+u\frac{dm}{dt}\\ \frac{dm}{dt}=\frac{m(a+g)}{u} $$

Bài toán 3. Phân tích gia tốc tên lửa và vận tốc phụt khí trong bài toán vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một tên lửa phóng thẳng đứng. Ở thời điểm $t_1=30\ \text{s}$ của chuyến bay, trọng lượng của vệ tinh được đưa lên quỹ đạo tăng lên $k_1=1\text{,}5$ lần (so với trọng lượng trước khi phóng), ở thời điểm $t_2=60\ \text{s}$, trọng lượng của vệ tinh đã lớn hơn $k_2=2\text{,}0$ lần so với trước khi phóng. Giả sử tốc độ tiêu thụ nhiên liệu theo khối lượng là không đổi. Bỏ qua sức cản của không khí và sự thay đổi của gia tốc trọng trường theo độ cao. Lấy $g=10~\text{m}\!/\!\text{s}^2\!$.

  1. Tìm gia tốc của tên lửa tại thời điểm $t_1$.
  2. Xác định vận tốc $u$ của sản phẩm cháy thoát ra so với vòi phun, coi nó là không đổi.

1) Gia tốc của tên lửa tại thời điểm $t_1$
Trọng lượng của vệ tinh trước khi phóng là $P=m_\text{vt}g$, tại thời điểm $t_1$ là $P_1=m_\text{vt}(a_1+g)$. Theo bài ra thì $P_1=k_1P$, suy ra gia tốc tại đây $$ a_1=(k_1-1)g=5\ \text{m}\!/\!\text{s}^2 $$ 2) Tốc độ thoát khí so với tên lửa
Ý 1) đã gợi ý rằng, ngoài các dữ kiện: Lưu lượng khí thoát ra không đổi, vận tốc khí thoát ra không đổi, thì còn có gia tốc của tên lửa tại các thời điểm $t_1$ và $t_2$. Tức là phương trình Meshchersky chúng ta phải đưa về dạng có gia tốc.
$$ a=\frac{dv}{dt}\\ a_1=(k_1-1)g\\ a_2=(k_2-1)g\\ $$ Lưu lượng thoát khí không đổi, tức là $$ \mu=-\frac{dm}{dt}=\text{const}\\ dm=-\mu dt\\ \int\limits_{m_0}^{m_1}dm=-\mu\int\limits_{0}^{t_1}dt\\ m_1-m_0=-\mu t_1\\ m_1=m_0-\mu t_1 $$ Tương tự ta có $$ m_2=m_0-\mu t_2 $$ Thay vào phương trình Meshchersky ta được hai phương trình $$ (m_0-\mu t_1)a_1=-(m_0-\mu t_1)g-\mu u\\ (m_0-\mu t_2)a_2=-(m_0-\mu t_2)g-\mu u $$ Hay gọn lại là $$ \left(\frac{m_0}{\mu}-t_1\right)k_1g=-u\\ \left(\frac{m_0}{\mu}-t_2\right)k_2g=-u $$ Giải hệ hai phương trình hai ẩn $u$ và $\dfrac{m_0}{\mu}$ ta được $$ u=\frac{gk_1k_2(t_2-t_1)}{k_1-k_2}=-1800\ \text{m}\!/\!\text{s} $$

Bài toán 4. Vận tốc ổn định của thuyền phản lực nước – Một ví dụ thực tế về vật có khối lượng thay đổi

Một chiếc thuyền phản lực nước đang di chuyển trên mặt nước lặng. Lực cản của nước đối với chuyển động của thuyền là $f=kv^2$, với $k$ là hằng số và $v$ là vận tốc của thuyền. Thuyền vận hành theo cơ chế như sau: do chuyển động của thuyền, nước đi vào trong qua một cửa tiết diện $𝑆$ (vuông góc với hướng chuyển động); ở phía sau, nước được đẩy ra ngoài với vận tốc có độ lớn $u$ không đổi so với thuyền. Xác định vận tốc ổn định của thuyền. Biết khối lượng riêng của nước là $\rho$.

Trong phương trình Meshchersky áp dụng cho thuyền phản lực, ngoại lực chính là lực cản của nước $F=-kv^2$, khi thuyền chuyển động đều thì $\dfrac{dv}{dt}=0$, số hạng còn lại của phương trình này không chỉ tính đến lưu lượng nước thoát khỏi thuyền mà phải tính đến cả lưu lượng nước đi vào thuyền. Ta sẽ phân tích kĩ vấn đề này.
+ Ở phía trước thuyền: Nước vào thuyền với vận tốc (đối với thuyền) có độ lớn bằng vận tốc của thuyền $v$ và ngược chiều chuyển động của thuyền, trong thời gian $dt$ khối lượng nước vào thuyền là $dm=\rho Sdx$, trong phương trình Meshchersky nó được biểu diễn bằng số hạng $$ -v\frac{dm}{dt}=-v\rho S\frac{dx}{dt}=-\rho S v^2 $$ + Ở phía sau: Nước được đẩy ra với vận tốc có độ lớn $u$ so với thuyền, với cùng độ lớn lưu lượng $\dfrac{dm}{dt}$ (nếu không, lượng nước trong thuyền sẽ thay đổi, không đảm bảo cho thuyền vận hành thời gian dài), điều này cũng được tính đến trong phương trình Meshchersky bằng một số hạng $$ -u\left(-\frac{dm}{dt}\right)=\rho S u v $$ Ở đây $-\dfrac{dm}{dt}$ là vì nước bị đẩy ra khỏi thuyền, lượng nước giảm đi, không như ở phía trước lượng nước được đưa vào thuyền là tăng thêm khối lượng.
Tóm lại phương trình hoàn thiện là $$ -kv^2-\rho S v^2+\rho S uv=0\\ v=\frac{\rho S u}{\rho S+k} $$

Bài toán 5. Phân tích lực ép của sợi dây lên bàn – Bài toán về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một sợi dây xích đồng chất được treo một đầu trên một sợi chỉ sao cho đầu kia của nó chạm vào bề mặt bàn. Người ta đốt sợi chỉ để nó bị đứt một cách đột ngột. Xác định sự phụ thuộc của áp lực từ sợi dây xích lên mặt bàn vào chiều dài $x$ của phần sợi dây xích đang rơi. Va chạm của các mắt xích với mặt bàn là không đàn hồi, khối lượng của dây xích là $m$, chiều dài của nó là $l$.

Xét phần dây xích đã rơi xuống mặt bàn, nó có chiều dài $y$ ($y=l-x$) và khối lượng $\dfrac{m}{l}y$.
Ngoại lực tác dụng lên phần dây xích này gồm trọng lực và phản lực từ mặt bàn $$ F=\frac{m}{l}yg-N $$ Vận tốc của phần dây xích này luôn không đổi (luôn bằng không) nên $\dfrac{dv}{dt}=0$.
Vận tốc của phần dây xích thêm vào nó là $u$, được tính theo công thức rơi tự do, nó không phụ thuộc vào khối lượng vật rơi, quãng đường nó đã rơi từ khi dây chỉ đứt là $y$, tức là $$ u=\sqrt{2gy} $$ Phần khối lượng thêm vào trong thời gian $dt$ là $$ dm=\frac{m}{l}dy\\ \Rightarrow u\frac{dm}{dt}=\frac{m}{l}u^2=\frac{m}{l}2gy $$ Thay vào phương trình Meshchersky ta được $$ 0=\frac{m}{l}yg-N+\frac{m}{l}2gy\\ \Rightarrow N=\frac{3mg}{l}y=\frac{3mg}{l}(l-x) $$

Bài toán 6. Nghiên cứu độ ổn định của hệ thống với cát rơi – Bài toán phức tạp về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Nekto đã tiến hành một loạt thí nghiệm để nghiên cứu độ ổn định của hệ thống, được minh họa trong hình vẽ. Từ một phễu, nằm ở độ cao $H$ trên mép nhô ra của một tấm ván đồng nhất nằm trên hai giá đỡ, ngay sau khi mở cửa xả, cát bắt đầu đổ ra với tốc độ lưu lượng khối lượng $\mu$ kg/s. Khoảng cách giữa các giá đỡ là $2\!/\!3$ chiều dài của tấm ván. Hệ thống được thiết kế sao cho, khi rơi vào một khay nhẹ, được gắn ở mép tấm ván, cát sẽ ở lại đó.

Bài toán 6: Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi
Hình 1. Khối lượng cát thay đổi tạo ra phản lực

Nhà thực nghiệm nhận thấy rằng trong thí nghiệm đầu tiên, mép tấm ván đã bị nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_1 = 1\text{,}00$ s kể từ khi mở cửa xả. Sau đó, nhà thực nghiệm giảm tốc độ lưu lượng khối lượng của cát xuống một nửa và phát hiện ra rằng tấm ván lại nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_1$. Lần thứ ba, anh ta giảm tốc độ lưu lượng khối lượng của cát xuống còn một phần tư so với ban đầu, và tấm ván đã nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_2 = 1\text{,}75$ s.

Biết rằng khối lượng của tấm ván là $M=700$ g, hãy xác định độ cao $H$ mà cát đã rơi xuống và tốc độ lưu lượng khối lượng $\mu$ của cát trong thí nghiệm đầu tiên.

Điều kiện để đầu B được nhấc lên khỏi giá đỡ là áp lực $N$ từ cát lên đầu trái của ván phải thỏa mãn: $$ N\frac{l}{3}\ge Mg\frac{l}{6}\\ N\ge \frac{Mg}{2} $$ Áp dụng phương trình Meshchersky cho lượng cát ở trong bát.
+ Gia tốc của phần cát này bằng không do vận tốc của nó không đổi luôn bằng không nên $\dfrac{dv}{dt}=0$.
+ Ngoại lực tác dụng lên lượng cát này gồm phản lực có độ lớn $N$ và trọng lực $Mg$.
+ Lưu lượng cát vào bát dương và không đổi $\dfrac{dm}{dt}=\mu$.
+ Vận tốc của cát đi vào bát (đối với bát) $u=\sqrt{2gH}$.
Tóm lại $$ 0=mg-N+u\mu $$ Trong đó $m$ là khối lượng cát vào bát sau thời gian $t$, nó bằng $$ m=\left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu $$ (Trong thời gian cát rơi $t_\text{r}=\sqrt{\dfrac{2H}{g}}$ chúng chưa vào bát).
Ta có phương trình $$ \left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu g-N+\mu \sqrt{2gH}=0\\ N=\left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu g+\mu \sqrt{2gH} $$ Rõ ràng là $N$ tăng theo $t$. Nhưng trong dữ kiện bài toán, hai lần thí nghiệm với hai giá tri $\mu$ khác nhau, mà thời gian bằng nhau cùng là $\tau_1$ để đạt trạng thái mất cân bằng.
+ Về mặt toán học ta nói $N$ không phụ thuộc vào $t$, tức là biểu thức của $N$ không chứa $t$. Muốn như vậy thì $$ t=\sqrt{\frac{2H}{g}}=\tau_1\\ \Rightarrow H=\frac{g\tau_1^2}{2}=5\ \text{m} $$ + Về mặt vật lý, chúng ta hiểu rằng, với các lưu lượng cát thoát ra là $\mu$ hay $\dfrac{\mu}{2}$ (ứng với hai thí nghiệm) thì ngay khi cát chạm bát, nó đã tạo ra xung lực đủ lớn để đẩy đầu trái của ván xuống rồi. Vậy nên thời gian nhà thí nghiệm đo được trong cả hai lần thí nghiệm chính là thời gian rơi của những hạt cát đầu tiên thoát ra.
Tóm lại ta đã tìm được $H=5\ \text{m}$, bây giờ áp dụng phương trình cho thí nghiệm lần thứ ba, đó là $t=\tau_2=1\text{,}75\ \text{s}$, $N=\frac{Mg}{2}$ và lưu lượng cát $\frac{\mu}{4}$ ta có $$ \frac{Mg}{2}=\left(\tau_2-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\frac{\mu}{4} g+\frac{\mu}{4}\sqrt{2gH}\\ \mu=\frac{M}{2\tau_2}=0\text{,}2\ \text{kg}\!/\!\text{s} $$

Bài toán 7. Khối lượng của giọt nước tăng dần khi rơi - Bài toán thú vị về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Một giọt mưa hình cầu có khối lượng $m$, bán kính $r$ và vận tốc hướng xuống $v$, rơi qua một đám mây hơi nước đang chuyển động lên trên với vận tốc $U$. Giọt mưa bắt đầu từ trạng thái nghỉ với bán kính $r_0$ tại thời điểm $t = 0$. Do hơi nước ngưng tụ trên giọt mưa, khối lượng của giọt mưa tăng với tốc độ bằng $k$ lần diện tích bề mặt. Bỏ qua lực cản của không khí và coi gia tốc trọng trường $g$ không đổi theo độ cao.

  1. Lập biểu thức của $r$ theo thời gian $t$.
  2. Viết biểu thức của $v$ như một hàm của thời gian $t$.
  3. Chứng minh rằng gia tốc của giọt nước có xu hướng tiến đến một giá trị không đổi, xác định giá trị đó.

1) Lập biểu thức của bán kính giọt nước $r$ theo thời gian $t$.
Ta dựa vào dữ kiện: Khối lượng giọt nước tăng với tốc độ bằng $k$ lần diện tích bề mặt giọt nước $$ \frac{dm}{dt}=k(4\pi r^2) $$ Khối lượng giọt nước $m=\rho \dfrac{4}{3}\pi r^3$, với $\rho$ là khối lượng riêng của nước. Dẫn đến vi phân $$ dm=\rho 4\pi r^2 dr $$ Suy ra $$ dr=\frac{k}{\rho}dt $$ Tích phân hai vế với điều kiện ban đầu khi $t=0$: $r(0)=r_0$ $$ \int\limits_{r_0}^r dr=\frac{k}{\rho}\int\limits_0^t dt\\ r=r_0+\frac{k}{\rho}t $$ 2) Viết phương trình vận tốc của giọt nước
Phương trình Meshchersky chính là dạng vi phân của phương trình chuyển động. Chọn chiều dương là chiều chuyển động của giọt nước (từ trên xuống). Ta viết lại $$ m\frac{dv}{dt}=F+u\frac{dm}{dt} $$ Trong đó ta đã biết $$ m=\rho \frac{4}{3}\pi r^3\\ F=mg=\rho \frac{4}{3}\pi r^3 g\\ u=-(U+v)\\ \frac{dm}{dt}=k4\pi r^2 $$ Đến đây thường chúng ta thay các thông tin này vào phương trình Meshchersky và biến đổi, kết quả là $$ \frac{dv}{dt}=1+\frac{3k(U+v)}{\rho(r_0+\frac{k}{\rho}t)} $$ Phương trình này mà không có số "$1$" thì dễ dàng tích phân theo hai biến $t$ và $v$, nhưng "vướng" số "$1$" nên việc tích phân thật khó khăn. Đây cũng không phải bài toán có phép tính gần đúng nên không thể nghĩ đến việc loại bỏ số hạng vô cùng bé.

Bạn nào có cách giải thì viết bình luận đệ mọi người cùng tham khảo nhé!

Việc phải làm bây giờ là quay lại phương trình Meshchersky để xử lý theo cách khác. Phương trình đó là $$ m\frac{dv}{dt}=mg-\left(U+v\right)\frac{dm}{dt} $$

Chúng ta chú ý, có một công thức về đạo hàm mà những bài toán kiểu này rất hay áp dụng, đó là công thức tính đạo hàm của một tích: $$ d(f\!\cdot\!g)=g\!\cdot\!df+f\!\cdot\!dg $$

Ở đây chúng ta biến đổi phương trình theo hướng áp dụng công thức này, đó là đưa về dạng $$ m\frac{dv}{dt}+v\frac{dm}{dt}=mg-U\frac{dm}{dt} $$ Vế trái thì rõ ràng là đạo hàm của tích $mv$ rồi, còn vế phải ta thấy $U$ là hằng số nên $U\dfrac{dm}{dt}=\dfrac{d(mU)}{dt}$, ta có $$ \frac{d(mv)}{dt}=mg-\frac{d(mU)}{dt}\\ \frac{d(mv)}{dt}+\frac{d(mU)}{dt}=mg\\ \frac{d(mv+mU)}{dt}=mg $$ Bây giờ chúng ta đưa $m$ ở vế phải về hàm của thời gian $t$ được rồi khi đó $$ m=\rho \dfrac{4}{3}\pi r^3=\rho \dfrac{4}{3}\pi\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3 $$ $$ d(mv+mU)=\rho g \frac{4}{3}\pi \left(r_0+\frac{\rho}{k}t\right)^3\\ \int\limits_{(0+m_0 U)}^{(mv+mU)}d(mv+mU)=\int\limits_{0}^t\rho g \frac{4}{3}\pi \left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3dt\\ mv+mU-m_0U=\frac{1}{3}kg\pi\left[\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^4-r_0^4\right] $$ Ta đưa nốt $m$ về theo hàm của $t$ là được. Kết quả cuối cùng là $$ v=\frac{\rho g}{4k}\left[r_0+\frac{k}{\rho}t-\frac{r_0^4}{\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3}\right]-U\left[1-\frac{r_0^3}{\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3}\right] $$ 3) Chứng minh gia tốc dần tới một giá trị không đổi
Gia tốc không đổi thì vận tốc phải là hàm bậc nhất theo thời gian. Ở kết quả trên chúng ta xét đến giá trị $t$ rất lớn, lấy gần đúng ta được $$ v\approx \frac{\rho g}{4k}\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)-U $$ Khi đó gia tốc là $$ a=\frac{dv}{dt}=\frac{g}{4}=\text{const} $$

BÀI TẬP TỰ GIẢI VỀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT CÓ KHỐI LƯỢNG THAY ĐỔI

Bài tập 1. Thực nghiệm về lực phản lực của sợi dây xích đang rơi - Bài toán quen thuộc về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một nhà thực nghiệm quyết định nghiên cứu phản lực tác dụng từ mặt cân lên một sợi dây xích đồng chất đang rơi. Để làm điều này, anh ta giữ một đầu sợi dây xích trên cao sao cho mắt xích dưới cùng gần như chạm vào mặt cân điện tử, và sau đó thả nhẹ nó ra. Ngay khi bắt đầu rơi, đồng hồ bấm giờ điện tử tự động khởi động. Số đọc tức thời của cân $P$ và đồng hồ bấm giờ $t$ được gửi đến máy tính để xử lý. Kết quả đo lường làm nhà thực nghiệm khá bối rối:

$t\ (\text{s})$ $0,\!2$ $0,\!4$ $0,\!6$
$P\ (\text{g})$ $50$ $200$ $100$

Dựa trên dữ liệu này, hãy xác định khối lượng $m$, chiều dài $l$ của sợi dây xích và thời gian rơi $t_1$ của cả sợi dây. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy $g=10\ \text{m}\!/\!\text{s}^2$.

Bài tập 2. Tìm động năng cực đại của sợi dây xích đang rơi – Lại một bài toán sợi dây xích đang rơi

Một sựi dây xích chiều dài $l$ với các mắt xích nhỏ, được giữ đầu trên trên, trong khi đầu dưới của nó chạm vào mặt sàn nằm ngang. Sợi dây xích được thả ra, và nó bắt đầu rơi xuống mặt sàn. Giả sử vận tốc của các mắt xích đã rơi xuống ngay lập tức bị triệt tiêu về 0 do va chạm hoàn toàn không đàn hồi và các mắt xích đã rơi xuống không ảnh hưởng đến chuyển động của các mắt xích còn lại. Hãy tìm thời gian sau khi sợi dây xích bắt đầu chuyển động, mà động năng của các mắt xích chưa rơi đạt cực đại. Động năng cực đại này bằng bao nhiêu?

Bài tập 3. Tìm thời gian bay của tên lửa đất đối không – Lại một bài toán quen thuộc về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Mặc dù kiến thức vật lý liên quan đến bài toán này không khó hơn so với hầu hết các bài toán khác, nhưng phép tính tích phân cần thiết, tuy không quá phức tạp, nhưng lại đòi hỏi sự cẩn thận cao khi áp dụng. Một tên lửa đất đối không có tổng khối lượng ban đầu $m_0$ chứa $\dfrac{1}{2}m_0$ nhiên liệu, được đốt cháy với tốc độ không đổi $α$, đẩy nhiên liệu về phía sau với vận tốc $u$ so với tên lửa. Khi được kích hoạt, tên lửa ngay lập tức phóng thẳng đứng lên trên. Hỏi tên lửa sẽ đạt độ cao bao nhiêu trước khi bắt đầu rơi xuống đất? Bỏ qua sức cản của không khí và mọi biến thiên của $g$ theo độ cao.

Bài tập 4. Tên lửa hai tầng – Một bài toán điển hình về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Một tên lửa hai tầng được phóng từ trạng thái nghỉ trong một vùng không gian không có các trường lực. Khối lượng của tầng 1 khi chứa đầy nhiên liệu là $M_1$ và khi rỗng (khi nhiên liệu của tầng này đã được đẩy hết ra ngoài) là $m_1$. Tương tự cho tầng 2 khi đầy nhiên liệu và khi rỗng lần lượt là $M_2$ và $m_2$. Tầng 1 ở ở phía sau tên lửa, tầng hai ở phía trước. Ban đầu nhiên liệu được phóng ra từ tầng 1, sau khi tầng 1 phóng hết nhiên liệu, nó được tách khỏi tên lửa (mà không tạo ra xung lực) và tầng 2 bắt đầu phóng nhiên liệu. Khí phóng ra từ các tầng có cùng vận tốc $u$ so với tên lửa. Bỏ qua lực cản của không khí.

  1. Với thiết kế hai tầng, vận tốc mà tên lửa đạt được khi phóng hết nhiên liệu lớn hơn bao nhiêu so với vận tốc đạt được khi sử dụng một tên lửa duy nhất có khối lượng $M_1 + M_2$ khi đầy nhiên liệu và $m_1 + m_2$ khi rỗng?
  2. Diễn giải kết quả của bạn một cách định tính nếu $m_1$ nhỏ hơn rất nhiều so với các khối lượng khác liên quan.

Thứ Năm, 21 tháng 8, 2025

Thi thử online - Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025


Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025
luôn được xem là tài liệu chất lượng cao giúp học sinh lớp 12 ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Bộ đề này bám sát cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý 2025 của Bộ GD&ĐT, vừa kiểm tra kiến thức cơ bản, vừa có những câu phân hóa học sinh giỏi. Nhiều thầy cô đánh giá đề thi thử Vĩnh Phúc 2025 môn Vật lý là một trong những đề thi có độ tin cậy cao, giúp học sinh rèn kỹ năng làm bài. Việc luyện tập với đề thi thử tốt nghiệp môn Vật lý không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn rèn luyện tốc độ và tư duy giải quyết vấn đề. Đây chính là tài liệu tham khảo quan trọng cho những em đang hướng tới điểm số cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT các năm tới.

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025)

PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM 4 LỰA CHỌN (chọn 1 đáp án đúng)

Câu 1: Khi nhiệt độ của khối khí trong một bình kín tăng thì áp suất $p$ của khối khí trong bình cũng tăng lên vì





Câu 2: Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của chất ở thể khí?





Câu 3: Gọi $v_r, v_l, v_k$ lần lượt là tốc độ truyền sóng cơ trong các môi trường rắn, lỏng, khí. Kết luận đúng là





Câu 4: Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ đo lường SI là





Câu 5: Một lượng khí có thể tích $6\ \text{lít}$. Nếu nhiệt độ khí được giữ không đổi và áp suất khí tăng thêm $50\%$ so với ban đầu thì thể tích của lượng khí này là





Câu 6: Đồ thị nào sau đây không phù hợp với quá trình đẳng áp?
Câu 6 - Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025





Câu 7: Phát biểu nào sau đây sai? Tính chất cơ bản của từ trường là tác dụng lực từ lên





Câu 8: Cho đồ thị biến đổi trạng thái của một khối khí lí tưởng xác định từ trạng thái (1) đến trạng thái (2) như hình vẽ.
Hình a minh họa Câu 8 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)
Đồ thị bên tương ứng với đồ thị nào sau đây?
Hình b minh họa Câu 8 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)





Câu 9: Phương trình nào sau đây là phương trình trạng thái của khí lí tưởng?





Câu 10: Người ta thả một vật rắn có khối lượng $m_1$ ở $150\ ^{\circ}\!\text{C}$ vào một bình chứa nước khối lượng $m_2$ ở $20\ ^{\circ}\!\text{C}$. Khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ là $50\ ^{\circ}\!\text{C}$. Gọi $c_1, c_2$ là nhiệt dung riêng vật rắn và nước. Tỉ số đúng là





Câu 11: Một dây dẫn dài $20\ \text{cm}$ có dòng điện $5\ \text{A}$ chạy qua, đặt vuông góc với $\vec B$ có $B=0{,}2\ \text{T}$. Lực từ tác dụng lên đoạn dây có độ lớn bằng





Câu 12: Phương của vectơ cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường





Câu 13: Một vật chuyển động thẳng biến đổi, trong thời gian $\Delta t$ vận tốc đổi từ $v_0$ đến $v$. Biểu thức gia tốc là





Câu 14: Theo mô hình động học phân tử, áp suất $p$ của khí liên quan đến mật độ phân tử $\mu$, khối lượng phân tử $m$, trung bình $\overline{v^2}$ theo biểu thức nào?





Câu 15: Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá $= 3{,}34\!\times\!10^5\ \text{J/kg}$. Nhiệt lượng $Q$ để làm nóng chảy $500\ \text{g}$ là:





Câu 16: Trong các hiện tượng sau, hiện tượng liên quan đến sự nóng chảy là:





Câu 17: Thời tiết Vĩnh Phúc: $19\ ^{\circ}\!\text{C}$ đến $28\ ^{\circ}\!\text{C}$. Tương ứng khoảng Kelvin nào?





Câu 18: Đồ thị nào sau đây biểu diễn mối quan hệ giữa khối lượng nước còn lại trong bình nhiệt lượng kế và thời gian của quá trình hoá hơi của nước?
Hình minh họa Câu 18 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)





PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG – SAI (Câu 19 – 22)

Phát biểu đúng đánh dấu ☑, sai để trống ☐. (4 đúng = 1.0; 3 đúng = 0.5; 2 đúng = 0.25; 1 đúng = 0.1)

Câu 19: Khi truyền nhiệt lượng $Q$ cho khối khí trong một xi lanh hình trụ thì khí dãn nở đẩy pít-tông làm thể tích của khối khí tăng thêm $7{,}0\ \text{lít}$. Biết áp suất $p = 3\!\times\!10^5\ \text{Pa}$ và không đổi.

Câu 20: Một ống thuỷ tinh hình trụ thẳng đứng tiết diện ngang $S$ nhỏ, đầu trên hở, đầu dưới kín. Ống chứa một khối khí (coi là khí lí tưởng) ở trạng thái (1) có chiều cao $L = 90\ \text{cm}$ được ngăn cách với bên ngoài bởi một cột thuỷ ngân có độ cao $h = 75\ \text{cm}$, mép trên cột thuỷ ngân cách miệng trên của ống một đoạn $l =10\ \text{cm}$. Nhiệt độ của khí trong ống là $t_0 = - 30\ ^{\circ}\!\text{C}$, áp suất khí quyển là $p_0 =75\ \text{cmHg}$.

Hình cho Câu 20 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Câu 21: Một khối khí xác định có đồ thị biểu diễn sự biến thiên của thể tích theo áp suất khi nhiệt độ không đổi như hình vẽ.

Hình cho Câu 21 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Câu 22: Một máy nước nóng hoạt động bằng năng lượng Mặt Trời có hiệu suất chuyển đổi bằng $25%$; cường độ bức xạ Mặt Trời lên bộ thu nhiệt là $1000\ \text{W/m}^2$; diện tích bộ thu nhiệt là $4\text{,}2\ \text{m}^2$. Cho nhiệt dung riêng của nước là $4200\ \text{J/kg}\!\cdot\! \text{K}$.

Hình cho Câu 22 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

PHẦN III. CÂU TRẢ LỜI NGẮN (Câu 23 – 28)

Nhập đáp án vào textbox, dùng dấu chấm cho phần thập phân; tối đa 4 ký tự.

Câu 23: Một bình chứa $14\ \text{g}$ khí nitrogen ở nhiệt độ $27\ ^\circ\!\text{C}$ và áp suất $1\ \text{atm}$. Sau khi hơ nóng, áp suất trong bình chứa khí tăng lên tới $5\ \text{atm}$. Biết nhiệt dung riêng của nitrogen trong quá trình nung nóng đẳng tích là $c_v=742\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$. Coi sự nở vì nhiệt của bình là không đáng kể. Độ tăng nội năng của khí bằng bao nhiêu $\text{kJ}$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?

Câu 24: Để xác định nhiệt hóa hơi của nước người ta làm thí nghiệm sau. Đưa $10\ \text{g}$ hơi nước ở $100\ ^\circ\!\text{C}$ vào một nhiệt lượng kế chứa $290\ \text{g}$ nước ở $20\ ^\circ\!\text{C}$. Nhiệt độ cuối của hệ là $40\ ^\circ\!\text{C}$, biết nhiệt dung của nhiệt lượng kế là $46\ \text{J/K}$, nhiệt dung riêng của nước là $4\text{,}18\ \text{J/g}\!\cdot\!\text{K}$. Nhiệt hóa hơi riêng của nước là $x\!\cdot\!10^6\ \text{J/kg}$. Giá trị của $x$ bằng bao nhiêu (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?

Câu 25: Một xi lanh cách nhiệt nằm ngang kín hai đầu, được chia làm hai ngăn nhờ một pit-tông mỏng có khối lượng $m = 400\ \text{g}$, diện tích tiết diện $S = 100\ \text{cm}^2$. Pit-tông cách nhiệt và có thể dịch chuyển không ma sát bên trong xi lanh. Hai ngăn của xi lanh có hai lò xo nhẹ có độ cứng bằng nhau và bằng $k =10\ \text{N/m}$. Lò xo thứ nhất có chiều dài tự nhiên $l_1 = 50\ \text{cm}$ được gắn một đầu với đầu $\text{A}$ của xi lanh và một đầu gắn với pit-tông, lò xo thứ hai có chiều dài tự nhiên $l_2 = 30\ \text{cm}$ được gắn một đầu với đầu $\text{B}$ của xi lanh và một đầu gắn với pit-tông như hình vẽ.

Hình cho Câu 26 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Lúc đầu áp suất khí hai bên xi lanh bằng nhau là $1\text{,}2\!\cdot\!10^5\ \text{N/m}^2$, pit-tông cân bằng và các lò xo dài tự nhiên. Cho biết $\mu_\text{He}=4\ \text{g/mol}$, $\mu_{\text{O}_{32}}=32\ \text{g/mol}$, lấy $R=8,31\ \text{J/mol}\!\cdot\!\text{K}$. Nếu cho xi lanh quay với vận tốc góc $ω$ xung quanh trục thẳng đứng $\text{O}z$ đi qua trọng tâm của xi lanh thì khi có cân bằng tương đối, pit-tông đã dịch chuyển một đoạn $x =10\ \text{cm}$. Coi rằng quá trình dịch chuyển pit-tông nhiệt độ khí trong xi lanh không thay đổi. Tốc độ góc $ω$ bằng bao nhiêu $\text{rad/s}$ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?

Câu 26: Một bác thợ rèn rút một con dao bằng thép khối lượng $0\text{,}9\ \text{kg}$ vừa nung xong có nhiệt độ $750\ ^\circ\!\text{C}$ và nhúng ngay vào trong một bể nước lạnh để làm tăng độ cứng của lưỡi dao. Trong bể có $20\ l$ nước có nhiệt độ bằng với nhiệt độ ngoài trời là $30\ ^\circ\!\text{C}$. Coi sự truyền nhiệt cho thành bể và môi trường xung quanh bể không đáng kể, khối lượng riêng của nước không thay đổi theo nhiệt độ. Biết nhiệt dung riêng của thép là $460\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$, của nước là $4200\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$ và khối lượng riêng của nước là $1\ \text{kg}/l$. Nhiệt độ của nước khi có sự cân bằng nhiệt bằng bao nhiêu $\ ^\circ\!\text{C}$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?

Câu 27: Một chiếc xe tải vượt qua sa mạc Atacama. Chuyến đi bắt đầu vào sáng sớm khi nhiệt độ là $5\ ^\circ\!\text{C}$. Đến giữa trưa, nhiệt độ tăng lên đến 450C. Coi khí trong lốp xe có nhiệt độ như ngoài trời. Độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử khí do sự gia tăng nhiệt độ này có giá trị là $x\!\cdot\!10^{-22}\ \text{J}$. Giá trị của $x$ bằng bao nhiêu (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?

Câu 28: Một mol khí lí tưởng biến đổi trạng thái theo chu trình $\text{ABC}$ như hình vẽ.

Hình cho Câu 28 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Nhiệt độ của khí ở trạng thái $\text{A}$ là $T_0 = 250\ \text{K}$. Hai điểm $\text{B}$, $\text{C}$ cùng nằm trên một đường đẳng nhiệt, đường thẳng $\text{AC}$ đi qua gốc tọa độ $\text{O}$. Nhiệt độ cực đại mà khí đạt được khi biến đổi theo chu trình trên bằng bao nhiêu độ $\text{K}$?

👉 Tổng hợp đề thi thử tốt nghiệp THPT theo mẫu 2025 môn Vật lý

Banner Nguyễn Đình Tấn

Thứ Hai, 18 tháng 8, 2025

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Sách giáo khoa - Khoảng cách cần lấp đầy

Sách giáo khoa là cầu nối giữa chương trình và người học
Sách giáo khoa là cầu nối giữa chương trình và người học
Mở đầu: Cây cầu mong manh giữa chương trình và lớp học

Sách giáo khoa (SGK) không chỉ là một cuốn sách học, mà là chiếc cầu nối giữa chương trình chính thức do nhà nước ban hành và thực tiễn giảng dạy trong từng lớp học. Chương trình quy định mục tiêu, phẩm chất, năng lực mà học sinh cần đạt được sau một giai đoạn học tập; còn SGK biến những dòng chữ khái quát ấy thành những bài học cụ thể, bài tập, tranh minh họa, hoạt động trải nghiệm.

Thế nhưng, chiếc cầu này nhiều khi lại mong manh, thậm chí bị lệch hướng: chương trình viết một kiểu, SGK trình bày một kiểu. Trong bối cảnh Việt Nam, sau hơn bốn năm triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 với nhiều bộ SGK, tranh luận đã nổ ra khắp nơi: từ lớp học, hội đồng phụ huynh cho tới nghị trường Quốc hội. Nhiều ý kiến cho rằng SGK hiện hành vẫn quá nặng, xa rời năng lực, học sinh “đuối sức” còn giáo viên thì loay hoay tìm cách xoay xở.

Đây không phải là vấn đề riêng của Việt Nam. Từ Đài Loan, Mỹ cho tới nhiều nước châu Âu, khoảng cách giữa “chương trình năng lực” và “SGK kiến thức” đã và đang trở thành một thách thức toàn cầu.

Hậu quả của việc thiếu tư duy định hướng năng lực
Hậu quả của việc thiếu tư duy "định hướng năng lực"
Bài học từ Đài Loan: Chương trình năng lực – SGK kiến thức

Năm 2013, giáo sư Châu Thục Khanh (周淑卿), Đại học Giáo dục Quốc lập Đài Bắc, công bố nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa curriculum guidelines (hướng dẫn chương trình) và SGK. Kết quả cho thấy, mặc dù chương trình của Đài Loan nhấn mạnh mục tiêu phát triển năng lực, nhưng khi xuất bản SGK, đa phần nội dung lại thiên về truyền đạt tri thức.

Học sinh vẫn học bằng cách ghi nhớ, tái hiện, làm bài tập mẫu — nghĩa là học thuộc lòng nhiều hơn là rèn tư duy hay năng lực giải quyết vấn đề. Giáo viên vì thế cũng bị cuốn vào vòng xoáy “dạy để thi” thay vì “dạy để học”.

Ba nguyên nhân cốt lõi được chỉ ra:

  • Chương trình chưa đủ rõ: các chuẩn năng lực thường được viết rất khái quát, ví dụ “học sinh biết vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn”, nhưng không nêu rõ “thực tiễn” ở mức độ nào, với ví dụ cụ thể ra sao.
  • Tư duy biên soạn cũ: nhiều tác giả vẫn quan niệm SGK là “giáo trình thu nhỏ”, cố gắng đưa vào càng nhiều kiến thức càng tốt.
  • Áp lực thi cử: khi các kỳ thi vẫn nặng tính kiểm tra kiến thức, SGK buộc phải quay về dạng “sách luyện thi mở rộng”, thay vì tài liệu định hướng năng lực.
“Chúng tôi được yêu cầu dạy học theo năng lực, nhưng SGK lại viết y như trước. Nếu không theo sách, học sinh và phụ huynh lo lắng; nếu bám sát sách, thì chẳng khác gì cách học cũ.” — Giáo viên trung học ở Đài Bắc
Kinh nghiệm quốc tế: Không chỉ chuyện của Đài Loan

Không riêng Đài Loan, nhiều quốc gia khác cũng gặp vấn đề tương tự.

  • Mỹ: Dự án Project 2061 của Hiệp hội Tiến bộ Khoa học Mỹ (AAAS) đã từng phân tích hàng chục SGK khoa học và chỉ ra rằng, hầu hết đều “quá tải thông tin” nhưng “thiếu chiều sâu khái niệm”.
  • Anh và Pháp: nghiên cứu cho thấy giáo viên thường sử dụng SGK như “khung chương trình thực tế”, vì chương trình chính thức quá khái quát. SGK vô tình trở thành “chương trình ẩn”.
  • Đức: có cơ chế “tài liệu đi kèm chương trình” (Lehrplan-Handreichungen), trong đó có hướng dẫn chi tiết, ví dụ minh họa, thậm chí gợi ý cấu trúc bài học. Nhờ vậy, tác giả SGK và giáo viên có chung cách hiểu.

Nhìn ra thế giới để thấy, khoảng cách chương trình – SGK không chỉ là vấn đề kỹ thuật, mà là căn bệnh mãn tính của giáo dục hiện đại.

Giải pháp: Tăng cường hỗ trợ và hợp tác chuyên môn
Giải pháp: Tăng cường hỗ trợ và hợp tác chuyên môn
Việt Nam: CTGDPT 2018 và những tranh luận bất tận

Việt Nam bước vào cải cách với CTGDPT 2018 trong kỳ vọng lớn lao: từ “học để thi” sang “học để phát triển năng lực”. Chủ trương một chương trình – nhiều bộ SGK được xem là bước tiến. Tuy nhiên, thực tế lớp học và phản ánh xã hội cho thấy nhiều trục trặc:

  • SGK Toán lớp 1 từng gây bão dư luận khi nhiều bài toán “lạ” khiến phụ huynh lẫn học sinh bối rối.
  • SGK Ngữ văn bị phê bình vì nhiều văn bản dài, khó đọc, học sinh phải học thuộc mà ít cơ hội thực hành viết, tranh luận.
  • SGK Khoa học Tự nhiên nhiều thuật ngữ hàn lâm, trong khi học sinh THCS gặp khó khăn để hình dung qua thí nghiệm.
  • SGK Tiếng Việt lớp 1 từng khiến xã hội “dậy sóng” với các câu văn khó hiểu, phải điều chỉnh.
“Nếu dạy y như SGK, nhiều em không theo được. Chúng tôi phải soạn thêm phiếu học tập, chọn lọc kiến thức, cắt bớt hoặc biến tấu bài tập.” — Giáo viên ở Nghệ An
Vì sao SGK Việt Nam chưa “đi cùng” chương trình?

Có thể thấy một số nguyên nhân chính:

  • Chương trình khái quát, dễ gây nhiều cách hiểu: Ví dụ, CTGDPT 2018 môn Vật lý ghi “Học sinh biết vận dụng kiến thức vật lý để giải thích một số hiện tượng”, nhưng không nêu cụ thể mức độ.
  • Thói quen biên soạn SGK theo lối giáo trình: coi trọng đủ – đúng kiến thức, mà quên rằng học sinh phổ thông không cần biết tất cả.
  • Áp lực từ thi cử: đề thi kiểm tra tái hiện nên SGK khó thoát khỏi nhồi nhét.
  • Thiếu cơ chế phản hồi: tác giả ít tham khảo thực tiễn lớp học, chỉnh sửa SGK thường chậm.
  • Thị trường hóa nửa vời: nhiều bộ SGK nhưng thiếu tiêu chí chất lượng minh bạch.
Quá trình diễn giải Chương trình thành sách giáo khoa
Quá trình "diễn giải" chương trình thành sách giáo khoa
Giải pháp: Để SGK thật sự phát triển năng lực

Muốn SGK đi đúng tinh thần CTGDPT 2018, cần một loạt giải pháp đồng bộ:

  • Cụ thể hóa chương trình: Bộ GD&ĐT ban hành “tài liệu giải thích chương trình” với ví dụ minh họa, yêu cầu đầu ra cụ thể.
  • Đổi mới tư duy biên soạn SGK: SGK không phải “giáo trình”, mà là “học liệu”. Cần nhiều hoạt động, tình huống, dự án nhỏ.
  • Tăng cường cơ chế phản hồi: thí điểm SGK ở một số trường, cập nhật phiên bản hàng năm.
  • Gắn đổi mới SGK với đổi mới thi cử: nếu đề thi vẫn nặng kiến thức, SGK sẽ khó đổi mới.
  • Phát triển học liệu mở: kho học liệu số, video, mô phỏng 3D, dự án nhỏ hỗ trợ song song SGK giấy.
Kết luận: Nếu không lấp khoảng trống…

Kinh nghiệm từ Đài Loan, Mỹ, châu Âu cho thấy: khoảng cách giữa chương trình và SGK là vấn đề toàn cầu. Nhưng điều khác biệt nằm ở cách mỗi quốc gia giải quyết. Nếu chúng ta tiếp tục để SGK “đi chệch hướng”, CTGDPT 2018 có nguy cơ đi vào vết xe đổ: chương trình hiện đại trên giấy, nhưng lớp học thì vẫn cũ.

Một câu hỏi cần được đặt ra: SGK có thực sự giúp học sinh học cách học, rèn năng lực sống và giải quyết vấn đề không? Nếu câu trả lời vẫn còn bỏ ngỏ, thì công cuộc đổi mới khó lòng đạt tới mục tiêu.