Thứ Năm, 29 tháng 7, 2021

Kiểm tra thử 15 phút Dao động điều hòa - Đại cương dao động điều hòa - lần 1

Đây là bài kiểm tra 15 phút vật lý 12 online hoàn toàn miễn phí, giúp các em tự kiểm tra, đánh giá kết quả những ngày học đầu tiên về dao động điều hòa. Phần kiến thức này khá thú vị và cực kì quan trọng, nó có thể được xem là nền tảng cho kiến thức vật lý của cả học kỳ 1 lớp 12. Bài kiểm tra đầu tiên này rất mong một phần nào đó giúp các em có một động lực nho nhỏ, chuẩn bị cho một năm học mới đầy hy vọng. Hãy bấm vào nút Bắt đầu làm bài để thấy đề bài và tiến hành kiểm tra nhé. Chú ý thời gian cho phép là 15 phút. Làm xong, bấm vào Nộp bài để xem kết quả. Nếu cần tham khảo lời giải chi tiết thì bấm vào link ở cuối đề bài. Chúc các em thành công.


Câu 1. Chu kì dao động là





Câu 2. Một dao động điều hòa có tần số góc $\omega$. Tần số dao động là





Câu 3. Phương trình dao động điều hòa có dạng $x=A\cos{(\omega t+\varphi)}$, với $A\gt 0, \omega \gt 0$. Đại lượng A được gọi là





Câu 4. Trong quá trình dao động điều hòa với biên độ $A$ và tần số góc $\omega$, tại một thời điểm nào đó li độ $x$ và vận tốc $v$ của vật liên hệ với nhau bằng biểu thức





Câu 5. Trong thời gian 50 s một vật thực hiện được 40 dao động toàn phần. Tần số dao động là





Câu 6. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc $\omega=4\pi\ \text{rad/s}$, pha ban đầu $\varphi = \frac{\pi}{3}$. Tại thời điểm $t=0.5\ \text{s}$ pha dao động của chất điểm bằng





Câu 7. Trong quá trình dao động điều hòa, gia tốc của vật có độ lớn cực đại là $a_{\text{max}}=2400\ \text{cm/s}^2$. Biết biên độ dao động $A = 6\ \text{cm}$. Tần số góc bằng





Câu 8. Phương trình dao động điều hòa của một vật là $x=18\cos{\left(2\pi t-\frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{cm}$. Trong thời gian $\frac{1}{3}\ \text{s}$ đầu tiên, vật đi được quãng đường là





Câu 9. Tần số góc của một vật dao động điều hòa là $\omega$. Tại thời điểm $t=t_1$ vận tốc và gia tốc của vật có độ lớn lần lượt là $48\ \text{cm/s}$ và $140\ \text{cm/s}^2$. Tại thời điểm $t=t_2$ vận tốc và gia tốc của vật có độ lớn lần lượt là $46.8\ \text{cm/s}$ và $176\ \text{cm/s}^2$. Giá trị của tần số góc $\omega$ là





Câu 10. Hai vật dao động vuông pha nhau, với biên độ lần lượt là 10 cm và 19 cm. Tại cùng một thời điểm $t$ nào đó, li độ của các vật lần lượt là $x_1$ và $x_2$. Tích hai li độ này có độ lớn cực đại bằng





------- ΦΦΦΦΦ -------

Giải chi tiết: Giải chi tiết đề kiểm tra 15 phút Dao động điều hòa - Đại cương dao động điều hòa - Lần 1



Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

Vẽ thấu kính trong word vừa nhanh vừa đẹp

Nói là vẽ thấu kính trong word cực nhanh và cực đẹp, nhưng thực ra bạn chẳng cần phải vẽ, bạn chỉ cần mở một file word ra, gõ một kí tự, bạn đã có một thấu kính hội tụ hoặc một thấu kính phân kỳ, với sự tạo ảnh của nó, tuyệt đẹp.


Bức ảnh mô tả một chùm sáng đi qua một thấy kính dưới dạng mờ ảo

Về cách vẽ nhanh các hình ảnh vật lý, tôi đã chia sẻ qua bài viết VẼ SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TRONG WORD CỰC NHANH VÀ CỰC ĐẸP. Bạn có thể vận dụng phương pháp đó cho việc vẽ thấu kính trong word. Do quá trình vẽ một thấu kính với sự tạo ảnh của nó bằng các tia sáng, khá tỉ mỉ và phức tạp, nên bài viết này, tôi chia sẻ với các bạn một kho các hình ảnh về thấu kính đã được tôi vẽ sẵn trong word. Hầu hết có thể lấy về dùng ngay được. Đồng thời hướng dẫn cách chỉnh sửa chúng cho phù hợp với mục đích của mình.

Download các hình ảnh thấu kính đã được vẽ trong word ở đâu?

Có sẵn cho các bạn đây: Kho các hình ảnh về thấu kính đã được vẽ sẵn trong word. Hãy tải về và lưu vào máy tính ở thư mục dễ tìm nhé. Các hình ảnh đó đại loại như thế này:


Trang word có các hình ảnh thấu kính đã vẽ sẵn

Sử dụng các hình ảnh thấu kính đã được vẽ trong word như thế nào?

Khi biên soạn một tài liệu về quang hình trong word, nếu cần một hình vẽ thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì hoặc một sơ đồ tạo ảnh của các thấu kính, chúng ta làm như sau:

Nếu bạn sử dụng phương pháp như vẽ sơ đồ mạch điện trong word, chỉ cần nhập các phím tắt mà mình đã quy ước trong word, chúng ta sẽ có ngay một hình vẽ thấu kính và sự tạo ảnh của nó một cách hoàn chỉnh.

Bạn cũng có thể lấy trực tiếp hình vẽ thấu kính trong file word đã download, bằng cách chọn một hình thấu kính với sơ đồ tạo ảnh phù hợp rồi copy và dán trực tiếp vào văn bản đang soạn.

Làm thế nào để đặt hình vẽ vào đúng vị trí trong văn bản, không đè lên văn bản, không chạy lung tung?

Nếu hình lớn, thường đặt nó trên một dòng và canh giữa như ảnh dưới đây:

Một hình vẽ lớn được đặt trên một dòng riêng biệt và được canh giữa

Thường hình vẽ cả thấu kính, trục, vật và các tia sáng sau khi được nhóm, nó nằm trên văn bản như sau:


Hình vẽ nằm đè lên văn bản

Click chuột phải vào hình, chọn More Layout Options


Hướng dẫn chọn More Layout Options để đặt trạng thái cho hình vẽ

Trong thẻ Text Grapping chọn Top and bottomOK


Hướng dẫn đặt hình vẽ dạng In line with text

Bây giờ hình vẽ thấu kính của bạn như một ký tự, nó nằm trên một dòng nào đó. Bây giờ hình vẽ thấu kính đã ở trên một dòng, chỉ cần bấm chọn hình rồi Ctrl+E để canh giữa nó

Nếu hình nhỏ, thường đặt nó sát lề phải như ảnh dưới đây:

Hình vẽ thấu kính đặt sát lề phải trong word

Khi lấy một số tài liệu vật lý về từ internet dạng word, tôi thấy rất nhiều hình vẽ còn sơ sài, chưa biết canh chỉnh nên để chen lấn với văn bản hoặc đặt vào những vị trí không phù hợp với nội dung văn bản. Nhiều người tạo ra khoảng trống cho hình vẽ bằng cách gõ xuống dòng văn bản. Nhiều bạn kí hiệu các chữ cái trong hình vẽ bằng cách gõ trực tiếp các chữ cái vào nền word, rồi đưa hình đến gần các chữ cái đó. Ví dụ tiêu điểm F, quang tâm O và tiêu điểm F' của thấu kính, được gõ trên một dòng cách nhau một khoảng nhất định, sau đó đưa trục chính thấu kính đến đặt trên hoặc dưới 3 chữ cái này. Hậu quả là, mỗi lần thay đổi nội dung bài viết thì hình và chữ đường ai nấy đi, chưa nói đến hình thức không đẹp tí nào.
Thực ra chúng ta chỉ cần vài thao tác đơn giản như sau:
Copy một hình thấu kính từ file của tôi, dán vào văn bản của bạn, nó sẽ nằm đè lên văn bản thế này:

Hình vẽ thấu kính đè trên văn bản trong word

Bấm chọn hình vẽ thấu kính, click chuột phải và chọn More Layout Options, sau đó trong thẻ Text Grapping chọn SquareOK

Đặt trạng thái Square cho hình vẽ thấu kính trong word

Bây giờ bấm giữ chuột và kéo hình vẽ thấu kính sang sát lề phải.

Sửa một hình vẽ thấu kính đã được vẽ trong word như thế nào?

Trước hết tôi khuyên những ai đang thường vẽ hình vật lý trong Word thì nên chuyể sang vẽ trong Powerpoint, vì đây là môi trường có nhiều công cụ đồ họa hơn, hỗ trợ các thao tác vẽ hơn so với trong Word. Trong khi đó, dao diện hoàn toàn giống nhau, chúng ta không cần phải tìm hiểu thêm gì nhiều.
Khi đã có sẵn các hình vẽ cơ bản về thấu kính trong word rồi, công việc chỉnh sửa rất đơn giản:
+ Copy một hình vẽ thấu kính từ file word, mở một file mới powerpoint và dán vào đó.
+ Lăn chuột đồng thời giữ Ctrl để phóng to.
+ Rã nhóm (click chuột phải vào hình vẽ thấu kính rồi chọn Ungroup) rồi chỉnh sửa theo ý mình.
Chúc các bạn thành công.


Bài viết liên quan nên đọc:
Làm chủ hình vẽ trong word
Vẽ đồ thị cho các bài tập vật lí
Vẽ sơ đồ mạch điện trong word cực nhanh cực đẹp


Video hướng dẫn vẽ thấu kính trong word:



Banner2

Thứ Tư, 14 tháng 7, 2021

Định luật Ác-si-mét (Archimedes) và định luật bảo toàn năng lượng

Ảnh banner của bài viết Định luật Ác-si-mét (Archimedes) và định luật bảo toàn năng lượng

Hãy xem xét một vấn đề như sau. Cho một hình lập phương rỗng bên trong, có độ dài cạnh là a, các thành được làm bằng giấy bạc rất mỏng và chắc chắn. Khối lập phương này nổi trên mặt nước sao cho bốn cạnh của nó có phương thẳng đứng (Hình vẽ dưới đây). Khối lập phương được ấn theo phương thẳng đứng xuống dưới một khoảng x, và một phần của nó nằm trong nước. Giả sử khối lượng của khối lập phương bằng 0. Ta cần phải tìm công để làm được việc này. Không thể đưa ngay ra câu trả lời rõ ràng cho vấn đề nhúng một khối lập phương vào nước. Câu trả lời phụ thuộc vào bình mà nước được đổ vào. Hãy thảo luận một vài trường hợp.

Một khối lập phương được đặt trên một vũng nước

Dùng định luật Ác-si-mét (Archimedes) và định luật bảo toàn năng lượng để xét một khối lập phương được ấn vào một bể nước đầy tràn

Trong trường hợp này, khi ấn và giữ khối lập phương một chút, nước sẽ tràn ra khỏi bể, nhưng mực nước trong bể sẽ không thay đổi. Độ sâu của mỗi lần ấn sẽ được tính từ nó mặt nước. Độ sâu $H_1$ này tương ứng với khoảng cách từ mặt nước đến cạnh đáy của hình lập phương và bằng $x$ (hình vẽ).

Mô tả độ sâu của đáy khối lập phương so với mặt nước

Thể tích nước sẽ tràn ra ngoài thành bể là $a^2x$ và khối lượng là $\rho a^2x$. Ban đầu, khối tâm của khối nước này ở độ sâu $\frac{x}{2}$, do đó, công thực hiện để nâng khối nước này lên mép trên của bể bằng độ tăng thế năng của nó: \begin{align} A_{1}(x)&=E_{\mathrm{n} 1}\\ &=\rho a^{2} x \cdot g \cdot \frac{x}{2}\\ &=\frac{1}{2} \rho a^{2} g x^{2} \end{align} Lực cần thiết để ấn một vật vào nước có thể thay đổi và phụ thuộc vào độ sâu $x$ của vật, do đó $$\int_{0}^{x} F_{1}(x) d x=\frac{1}{2} \rho a^{2} g x^{2}$$ Đạo hàm hai vế của đẳng thức này đối với $x$, chúng ta được $$F_{1}(x)=\rho a^{2} g x$$ Lực $F_1(x)$ là lực cân bằng với lực nâng, tức là lực đẩy Archimedes $F_\text{A}$ (trọng lực bằng không). Lực Archimedes hướng lên trên và bằng số bằng trọng lượng của nước do khối lập phương làm cho tràn ra khỏi bể. Lưu ý rằng trong trường hợp này, nước được nâng lên là nước được đổ ra khỏi bể. Áp suất tại đáy của hình lập phương là \begin{align} p(x)&=\frac{F_{1}(x)}{S}\\ &=\frac{\rho a^{2} g x}{a^{2}}\\ &=\rho g x \end{align} Khi độ sâu của đáy lập phương bằng $a$, nếu khối lập phương tiếp tục chuyển động xuống phía dưới, nước từ bể sẽ không tràn ra ngoài, lực Archimedes bây giờ sẽ không đổi và bằng $F_\text{A}=\rho a^3g$. Các đồ thị dưới đây cho thấy sự phụ thuộc vào độ sâu $x$ của lực Archimedes và công cần thiết để thắng được lực này.

Hình mô tả hai đồ thị

Dùng định luật Ác-si-mét (Archimedes) và định luật bảo toàn năng lượng để xét một khối lập phương được ấn vào một bể nước sao cho nước không tràn ra khỏi bể

Xét một bể nước có đáy là một hình vuông với các cạnh là $a\sqrt{K}$ với $K\gt1$, chiều cao của bể đủ lớn để ngay cả khi khối lập phương được nhúng hoàn toàn vào nước, nước vẫn không tràn ra khỏi bể. Gọi mực nước ban đầu trong bể bằng không. Giả sử rằng dưới tác dụng của một lực tác dụng lên khối lập phương và hướng thẳng đứng xuống dưới, khối lập phương đã dịch chuyển xuống dưới từ mức 0 một khoảng $x$ và nằm trong nước một phần (hình dưới đây).

Khối lập phương được ấn vào nước

Trong trường hợp này, khối lập phương đã đẩy một phần nướccó thể tích bằng $a^2x$ lên trên mức 0. Bây giờ diện tích bề mặt của nước còn lại bằng $(K-1)a^2$. Gọi mực nước trong bể dâng lên bằng một đoạn $y$. Do thể tích nước không đổi nên $a^2x=(K-1)a^2y$, khi đó $$y=\frac{x}{K-1}$$ đồng thời độ sâu của đáy lập phương so với mực nước mới là $$H_{2}=x+y=\frac{K}{K-1} x$$ Giả sử rằng mặt trên của hình lập phương chưa chạm nước, tức là $$H_{2}=\frac{K}{K-1} x\lt a$$ Khi đó khối tâm của khối nước bị khối lập phương đẩy lên phương theo phương thẳng đứng một đoạn bằng $$h=\frac{x+y}{2}=\frac{K}{2(K-1)} x$$ Thế năng của phần nước bị đẩy lên đó tăng thêm \begin{aligned} E_{\mathrm{n} 2}&=m g h\\ &=\frac{1}{2} \rho a^{2} x \cdot g \cdot \frac{K}{K-1} x\\ &=\frac{1}{2} \rho a^{2} g \frac{K}{K-1} x^{2} \end{aligned} Nó đúng bằng công để ấn khối lập phương xuống so với mực nước ban đầu một đoạn $x$, tức là $$A_{2}(x)=\frac{1}{2} \rho a^{2} g H_{2} x=\frac{1}{2} \rho a^{2} g \frac{K}{K-1} x^{2}$$ Công $A_2$ phụ thuộc vào $x$ theo hàm bậc bậc hai: ví dụ, nhân đôi $x$ thì cần gấp bốn lần công. Chúng ta phải đối mặt với hoàn cảnh này ở biển hay sông, khi chúng ta cố gắng dìm một vật nổi nào đó xuống. Nhưng với sự phụ thuộc của công vào tham số $K$, có thể xét kĩ sự phụ thuộc này qua đồ thị. Đồ thị của hàm số $f(K)= \frac{K}{K-1}$ được thể hiện trong hình dưới đây.

Đồ thị sự phụ  thuộc của A vào K

Trên khoảng vô hạn $1\lt K\lt +\infty$, hàm số này giảm từ $+\infty$ đến 1. Cho bể chứa nước rất rất hẹp, rộng hơn một hình lập phương một chút, tức là $K\rightarrow 1+0$. Trong trường hợp này, công để nhúng khối lập phương vào nước là rất lớn. Trên một cái hồ lớn, ở đó $K\rightarrow + \infty$, công này nhỏ nhất có thể và bằng công của trọng lực của chất lỏng bị khối lập phương đẩy lên. Đồng thời mực nước trong hồ gần như không thay đổi.
Thế năng thu được sinh ra do tác dụng của lực biến thiên. Thực tế là lực có thể thay đổi, chúng ta biết được từ kinh nghiệm: để nhúng một vật nổi trên mặt nước sâu hơn, cần phải tác dụng một lực lớn. Vì thế, $$\int_{0}^{x} F_{2}(x) d x=\rho a^{2} g \frac{K}{2(K-1)} x^{2}$$ Đạo hàm hai vế để có được $$F_{2}(x)=\rho a^{2} g \frac{K}{K-1} x$$ Hiển nhiên là $$F_{2}(x)=\rho a^{2} g \frac{K}{K-1} x>F_{1}(x)=\rho a^{2} g x$$ Bất đẳng thức này có nghĩa là trong trường hợp thứ hai, lực cần thiết để nhúng khối lập phương xuống độ sâu $x$ so với mức ban đầu lớn hơn trong trường hợp đầu tiên. Hơn nữa, lực yêu cầu này có thể lớn tùy ý nếu $K$ sao cho bể gần khít với lập phương (hợp nhất), tức là nếu bể nước đủ hẹp. Tình huống này được sử dụng trong việc tạo ra các máy thủy lực, cụ thể là máy ép thủy lực. Trong trường hợp này, một kết quả nghịch lý như vậy sẽ xảy ra. Cho khối lập phương của chúng ta là "con tàu", và bể nước là "biển". Sau đó trên con tàu này bạn có thể đặt một vật nặng tùy ý mà tàu sẽ không bị chìm. Để có thể, cần phải lấy tham số $K$ đủ để hợp nhất. Tuy nhiên một con tàu như vậy không có nơi nào để ra khơi - nó theo đúng nghĩa đen là bị ép từ mọi phía bởi "các bờ biển".
Tóm lại, chúng ta hãy nhớ lại độ sâu khi ngâm khối lập phương vào nước $H_2=\frac{K}{K-1}x$ và lưu ý rằng ở độ sâu này lực tác dụng lên khối lập phương $$F_{2}(x)=\rho a^{2} g H=\rho a^{2} I I \cdot g$$ Và đây là lực của Archimedes, bằng trọng lượng của nước mà khối lập phương đẩy lên. Hãy nghĩ xem phần nào của nước mà tính từ được dời đi trong trường hợp này và vị trí của nó. Đặc điểm chính của phần nước bị đẩy lên là thể tích của nó, nó luôn bằng thể tích của phần vật thể đó ở trong nước.

--------- Sưu tầm ---------


Thứ Bảy, 10 tháng 7, 2021

Giải bài tập vật lý bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ

LẬP HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN


Giải bài tập vật lý bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Những bài toán vật lí có dấu hiệu gì thì nên giải bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn?

Nếu gặp bài toán có dạng sau đây:
Khi $x = x_1$ thì $y = y_1$, khi $x = x_2$ thì $y = y_2$. Tính $X$ và $Y$.
Trong đó $x$, $y$, $X$, $Y$ là các đại lượng vật lí nào đó.
Chúng ta hãy nghĩ ngay đến phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.

Các bước thực hiện phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn như thế nào khi tiếp cận một bài toán vật lí có dạng trên?

Bước 1: Xác định hiện tượng vật lý liên quan đến các đại lượng $x$ và $y$ mà bài toán đang đề cập đến.
Bước 2: Viết ngay ra các công thức, các phương trình vật lý liên hệ giữa $x$ và $y$.
Bước 3: Chọn một công thức tối ưu nhất và đưa phương trình có dạng tuyến tính sau:

$X.f(x)+Y.g(y)=C$

Trong đó $C$ là hằng số, $f(x)$ và $g(y)$ là các biểu thức chứa $x$ và $y$, $X$ và $Y$ là các hằng số vật lý hoặc một biểu thức chưa các hằng số vật lý chưa biết.
Bước 4: Thay các giá trị $x_1,x_2,y_1,y_2$ vào phương trình tuyến tính ở trên và được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn $X$ và $Y$.

$\begin{cases} f(x_1).X+g(y_1).Y=C & \\ f(x_2).X+g(y_2).Y=C \end{cases}$

Bước 5: Dùng máy tính Casio giải nhanh hệ phương trình bậc nhất hai ẩn này.

Các ví dụ về giải toán vật lý bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Ví dụ 1
Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều. Ở thời điểm $t = t_1 = 2\ \text{s}$ vật có vận tốc 3 m/s. Khi $t = t_2 = 5\ \text{s}$ vật có vận tốc 4,5 m/s. Tính gia tốc và vận tốc ban đầu của vật.

Phân tích và lời giải

Hai đại lượng cần tìm ở đây là gia tốc $a$ và vận tốc ban đầu $v_0$. Hiện tượng vật lí phải xét ở đây là hiện tượng chuyển động thẳng nhanh dần đều. Phương trình liên hệ $a$ và $v_0$ là

$v=at+v_0$

Phương trình này đã là phương trình tuyến tính, chúng ta không cần biến đổi gì thêm, mà thay ngay các giá trị $v$ và $t$ đã cho vào để được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} 2a+v_0=3 & \\ 5a+v_0=4.5 \end{cases}$

Sử dụng máy tính Casio giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: $x=a,y=v_0$, nhập các hệ số vào máy:

$a_1=1,b_1=1,c_1=3$
$a_2=5,b_2=1,c_2=4.5$

Enter và có ngay: $x=0.5$ và $y=2$, tức là

$a=0.5\ \text{m/s}^2,v_0=2\ \text{m/s}$


Ví dụ 2
Một chất điểm chuyển động thẳng nhanh dần đều. Kể từ thời điểm ban đầu: khi chất điểm đi được quãng đường 10 m thì vận tốc nó là 5 m/s, khi chất điểm đi được quãng đường 29,5 m thì vận tốc của nó là 8 m/s. Tính gia tốc và vận tốc ban đầu của chất điểm.

Phân tích và lời giải

Cũng như ví dụ 1, hai ẩn cần tìm ở bài toán vật lý này là gia tốc $a$ và vận tốc ban đầu $v_0$. Hiện tượng vật lý vẫn là chuyển động thẳng nhanh dần đều. Tuy nhiên, các giá trị bài toán cho ở đây là quãng đường $s$ và vận tốc tức thời $v$ (không phải $v$ và $t$ như ví dụ 1), nên phương trình cần viết ra ở đây là

$v^2=2as+v_0^2$

Thay các giá trị $v$ và $s$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn $(x=a,y=v_0^2)$:

$\begin{cases} 2×10×a+v_0^2=5^2 & \\ 2×29.5×a+v_0^2=8^2 \end{cases}$

Dùng máy tính Casio, bấm các hệ số

$a_1=2×10,b_1=1,c_1=5^2$
$a_2=2×29.5,b_2=1,c_2=8^2$

Kết quả rất nhanh là $x=1,y=5$, tức là

$a=1\ \text{m/s}^2,v_0=\sqrt{5}≈2.236\ \text{m/s}$


Ví dụ 3
Trong một điện trường đều cường độ $E_0$, cố định một điện tích điểm $Q$. Trên một đường sức điện của điện trường đều đi qua $Q$ có 3 điểm M, N, P cách $Q$ lần lượt 2 cm, 6 cm và 12 cm (hình vẽ). Cường độ điện trường tổng hợp tại M và N lần lượt là 50000 V/m và 10000 V/m. Tính cường độ điện trường tại P.

Điện tích điểm trong điện trường đều

Phân tích và lời giải

Bài toán vật lý này có thể viết lại cho đúng với dạng tổng quát như sau:
Nếu khoảng cách đến $Q$ bằng 2 cm thì cường độ điện trường tổng hợp bằng 50000 V/m, nếu khoảng cách đến $Q$ bằng 6 cm thì cường độ điện trường tổng hợp bằng 10000 V/m. Nếu khoảng cách đến $Q$ bằng 12 cm thì cường độ điện trường tổng hợp bằng bao nhiêu?
Đây chính là một bài toán vật lí có thể giải bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Ta phải viết được phương trình liên hệ giữa cường độ điện trường tổng hợp $E$ và khoảng cách $r$ đến điện tích điểm $Q$. Muốn có được phương trình liên hệ, chúng ta hãy phân tích hiện tượng vật lí.
Nhìn vào hình vẽ và đọc kĩ đề bài ta thấy, hiện tượng vật lí ở đây là sự chồng chất hai điện trường tại một điểm. Tại các điểm M, N, P đều có hai điện trường: $\vec{E}_0$ và $\vec{E}_Q$ ($\vec{E}_Q$ do điện tích điểm $Q$ gây ra, nó có độ lớn $E_Q=k\times\frac{Q}{r^2}$). Ta viết tổng quát

$\vec{E}=\vec{E}_0+\vec{E}_Q$

Vì $Q \gt 0$ nên cường độ điện trường $E_Q$ do $Q$ gây ra tại cả 3 điểm M, N, P cùng hướng với $\vec{E}_0$, tức là cường độ điện trường tổng hợp có độ lớn bằng

$E=E_0+k\times\frac{Q}{r^2}$

Thay các cặp giá trị $r=r_1=0.02\ \text{m},E=E_1=50000\ \text{V/m}$ và $r=r_2=0.06 \ \text{m},E=E_2=10000 \ \text{V/m}$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn $x=E_0$ và $y=kQ$

$\begin{cases} E_0+\frac{1}{0.02^2}\times kQ=50000 & \\ E_0+\frac{1}{0.06^2}\times kQ=10000 \end{cases}$

Dùng máy tính Casio dễ dàng giải tìm được

$x=E_0=5000 \ \text{V/m},y=kQ=18$

Bây giờ ta tính được cường độ điện trường tổng hợp tại P

$E_P=5000+\frac{18}{0.12^2}$
$=6250 \ \text{V/m}$


Ví dụ 4
Cho mạch điện như hình vẽ. Một nguồn điện có suất điện động không đổi $E_0$ và điện trở trong không đổi, một nguồn điện có suất điện động $E$ thay đổi được và điện trở trong không đổi. Một điện trở không đổi $R_0$ và một biến trở $R$. Người ta thay đổi $E$ và $R$ sao cho hiệu điện thế hai đầu A, B không đổi. Khi $R = R_1 = 28\ \text{Ω}$ thì $E = E_1 = 12\ \text{V}$. Khi $R = R_2 = 35\ \text{Ω}$ thì $E = E_2 = 10.8\ \text{V}$. Nếu điều chỉnh biến trở đến $R = 42\ \text{Ω}$ thì phải điều chỉnh $E$ đến giá trị nào?

Mạch điện một chiều

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí mà bài toán này đề cập đến là dòng điện một chiều trong một mạch kín có hai nguồn mắc nối tiếp. Phương trình liên hệ $R$ và $E$ chính là định luật Ôm cho toàn mạch:

$I=\frac{E+E_0}{R+R_0+r_1+r_2}$

Ngoài ra, đọc kĩ đề ta còn thấy một chi tiết nữa rất quan trọng, đó là hiệu điện thế hai đầu A, B không đổi, ta đặt là $U$. Khi đó

$U=IR$
$=\frac{(E+E_0)R}{R+R_0+r_1+r_2}$

Để đưa về phương trình bậc nhất, ta tách $R$ và $E$ ra

$U=\frac{E+E_0}{1+\frac{R_0+r_1+r_2}{R}}$

Rồi gom các đại lượng chưa biết ($U, E_0, R_0, r_1, r_2$) thành hai cụm

$\frac{1}{R}×(R_0+r_1+r_2 )U+(U-E_0 )=E$

Hai cụm này ta đặt làm hai ẩn

$x=(R_0+r_1+r_2 )U,y=U-E_0$

Thay các giá trị $R_1, E_1$ và $R_2, E_2$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} \frac{1}{28}x+y=12 & \\ \frac{1}{35} x+y=10.8 \end{cases}$

Giải hệ phương trình này bằng máy tính Casio ta được

$x=168,y=6$

Bây giờ dễ dàng tính được $E$ với $R = 42\ \text{Ω}$

$E=\frac{1}{42}×168+6=10 \ \text{V}$


Ví dụ 5
Một thấu kính hội tụ tạo ảnh thật S’ của điểm sáng S đặt trên trục chính. Khi dời S lại gần thấu kính thêm 5 cm so với ban đầu thì ảnh dời 10 cm. Khi dời S ra xa thấu kính thêm 40 cm so với ban đầu thì ảnh dời 8 cm. Tính tiêu cự của thấu kính.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí trong bài toán này là: Khi dời vị trí của vật thì ảnh của nó qua thấu kính dời theo. Quy luật diễn ra hiện tượng này là
+ Vật và ảnh luôn chuyển động cùng chiều, tức là vật lại gần thấu kính thì ảnh thật ra xa thấu kính và ngược lại.
+ Công thức Niu-tơn:

$xy=f^2$

Trong đó $x$ là khoảng cách từ vật đến tiêu điểm vật, $y$ là khoảng cách từ ảnh đến tiêu điểm ảnh, $f$ là tiêu cự của thấu kính.
Bài toán nói đến độ dời ảnh và độ dời vật, ta đặt chúng lần lượt là $Δx$ và $Δy$. Với sự phân tích ở trên, ta có thể viết:

$(x±Δx)(y∓Δy)=f^2$

Để đưa phương trình này về dạng bậc nhất, ta phân tích

$xy±yΔx∓xΔy-ΔxΔy=f^2$

Ngay ở trên ta đã có $xy=f^2$, tức là

$±yΔx∓xΔy=ΔxΔy$

Thay các giá trị $Δx_1,Δy_1$ và $Δx_2,Δy_2$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} 10x-5y=5×10 & \\ -8x+40y=8×40 \end{cases}$

Giải hệ phương trình này bằng máy tính Casio ta được

$x=10 \ \text{cm},y=10 \ \text{cm}$

Suy ra

$f=\sqrt{xy}=10 \ \text{cm}$


Ví dụ 6
Một con lắc lò xo treo thẳng đứng gồm lò xo nhẹ độ cứng $k$ và vật nhỏ A có khối lượng $m$. Nếu treo thêm vào A một quả cân khối lượng 50 g thì chu kì dao động của con lắc là 1 s. Nếu thay quả cân 50 g bằng quả cân khối lượng 290 g thì chu kì của con lắc là 1,4 s. Tính $m$ và $k$.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí cơ bản trong bài toán này là sự phụ thuộc của chu kì dao động của con lắc lò xo vào tổng khối lượng vật treo vào nó $m + Δm$ và độ cứng $k$ của lò xo:

$T=2π\sqrt{\frac{m+Δm}{k}}$

Đưa về phương trình bậc nhất

$T^2\times\frac{k}{4π^2}-m=Δm$

Thay các cặp giá trị $T, Δm$ vào để có được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn $x=\frac{k}{4π^2},y=m$:

$\begin{cases} 1^2 x-y=0.05 & \\ 1.4^2 x-y=0.29 \end{cases}$

Giải hệ phương trình này bằng máy tính Casio ta có nhanh kết quả

$x=0.25,y=0.2$

$m=y=0.2 \ \text{kg}$

$k=4π^2x\times≈10 \ \text{N/m}$


Ví dụ 7
Một sợi dây đàn hồi rất dài, căng ngang, trên dây có hai điểm M, N cách nhau 24 cm. Cho sóng cơ truyền trên sợi dây với bước sóng 48 cm, làm cho các phần tử sợi dây tại M và N dao động điều hòa theo phương thẳng đứng với cùng biên độ. Khi phần tử tại M có li độ 2,4 cm thì phần tử tại N có tốc độ 216 cm/s. Khi phần tử tại M có li độ 1,8 cm thì phần tử tại N có tốc độ 288 cm/s. Xác định biên độ của sóng và tốc độ truyền sóng trên sợi dây.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí trong bài toán này là sóng cơ, mà cụ thể hơn là sự dao động điều hòa cùng biên độ, cùng tần số của hai phần tử. Bài toán đề cập đến mối liên hệ giữa li độ và vận tốc của hai dao động này. Để có được phương trình liên hệ giữa chúng, ta phải tìm độ lệch pha dao động giữa hai phần tử

$Δφ=2π\frac{d}{λ}=2π\frac{24}{48}=π$

Tức là ngược pha nhau.
Nếu hai dao động điều hòa ngược pha nhau thì li độ của phần tử này vuông pha với vận tốc của phần tử kia, chúng có phương trình liên hệ

$\frac{x{_M^2}}{A^2} +\frac{v{_N^2}}{(ωA)^2} =1$

Ta cũng đưa về phương trình tuyến tính

$A^2-v{_N^2}\frac{1}{ω^2} =x{_M^2}$

Thay các cặp giá trị x_M và v_N vào ta được phương trình bậc nhất hai ẩn $x=A^2$ và $y=\frac{1}{ω^2}$

$\begin{cases} x-216^2 y=2.4^2 & \\ x-288^2 y=1.8^2 \end{cases}$

Bấm máy Casio ta có ngay

$x=9,y=6.94×10^{-5}$

$A=\sqrt{x}=3 \ \text{cm}$

$ω=\sqrt{\frac{1}{y}}=120 \ \text{rad/s}$

Tốc độ truyền sóng

$v=λf=λ \frac{ω}{2π}=4.8×\frac{120}{2π}=904.78 \ \text{cm/s}$


Với những bài tập vật lí ở mức độ thấp thì phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có thể xác định được ngay đại lượng vật lí cần tìm. Nhưng với những bài toán vật lí ở mức độ cao, phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn chỉ giải quyết được một phần của bài toán vật lí. Chúng ta phải kết hợp với nhiều phương pháp khác nữa. Như ở ví dụ 6 này, việc phân tích hiện tượng vật lí để đưa đến được phương trình bậc nhất là rất quan trọng. Những bài toán vật lí sau đây, chúng ta sẽ phân tích kĩ hơn về công việc này.


Ví dụ 8
Một máy phát điện xoay chiều một pha có 4 cặp cực, phần ứng có 8 cuộn dây hoàn toàn giống nhau, mỗi cuộn có 200 vòng. Khi từ thông qua mỗi vòng dây có độ lớn 1 mWb hoặc 0.6 mWb thì suất điện động của máy tương ứng là 200 V hoặc 256 V. Tính tốc độ quay của rôto.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí của bài toán này chính là hiện tượng cảm ứng điện từ trong máy phát điện xoay chiều một pha. Hai đại lượng được liên hệ với nhau trong đó là từ thông $ϕ$ và suất điện động cảm ứng $e$. Đây là hai đại lượng biến thiên điều hòa cùng tần số và vuông pha với nhau, nên công thức liên hệ là

$\frac{e^2}{E{_0^2}}+\frac{ϕ^2}{Φ{_0^2}}=1$

Yêu cầu của bài toán là tìm tốc độ quay $n$ của roto, nó trong công thức tần số

$f=np$

Mà tần số liên quan đến $ω=2πf$, còn $ω$ thì liên hệ với $E_0$ và $Φ_0$.
Nói tóm lại, phương trình trên đủ để giải bài toán này.
Với $e$ và $ϕ$ đã biết, thì $E_0$ và $Φ_0$ được đưa vào ẩn trong hệ phương trình. Nhưng chú ý rằng phương trình là bậc nhất nên phải đặt ẩn như sau: $x=\frac{1}{E{_0^2}}$ và $y=\frac{1}{Φ{_0^2}}$, khi đó phương trình tuyến tính là

$e^2 x+ϕ^2 y=1$

Thay các cặp giá trị của $e$ và $ϕ$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} 200^2 x+1^2 y=1 & \\ 256^2 x+0.6^2 y=1 \end{cases}$

Sử dụng máy tính Casio giải ra ngay

$x=1.25×10^{-5},y=0.5$

$E_0=\sqrt{\frac{1}{x}}=\sqrt{\frac{1}{1.25×10^{-5}}}=282.8\ \text{V}$

$Φ_0=\sqrt{\frac{1}{0.5}}=1.41\ \text{mWb}$

Đến đây còn một phần nữa rất quan trọng, nếu không để ý, bài toán sẽ bị giải sai. Vì công thức

$ω=\frac{E_0}{Φ_0}$

phải hiểu đúng là: trong đó $E_0$ và $Φ_0$ phải cùng của 1 vòng dây, hay cùng một cuộn dây hoặc cùng là của máy. Trong khi đề bài cho suất điện động của mỗi cuộn còn từ thông của mỗi vòng dây. Nên ta phải kí hiệu thật rõ ràng cho những đại lượng đã tìm được ở trên như sau:

$E_{0_\text{máy}}=8E_{0_\text{cuộn}}$

$=8×200E_{0_\text{vòng}}=7439.8\ \text{V}$

$Φ_{0_\text{vòng}}=1.41\ \text{mWb}$

$=1.41×10^{-3}\ \text{Wb}$

$2πnp=\frac{282.8}{8×200×1.41×10^{-3}}$

$=125.35\ \text{rad/s}$

$n=\frac{125.35}{2π×4}$

$≈5 \ \text{vòng/s}$


Ví dụ 9
Đặt vào hai đầu mạch điện $RLC$ một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi và tần số thay đổi được. Điều chỉnh tần số góc $ω$ và đo tổng trở $Z$ của mạch. Người ta thấy rằng, nếu tần số góc ở giá trị $ω = ω_1$ cho giá trị tổng trở bằng $Z$ thì sẽ có một giá trị khác của tần số góc là $ω = ω_2$ cũng cho tổng trở bằng $Z$. Đặt $Δω = |ω_1 – ω_2|$. Khi $Δω = 157.5\ \text{rad/s}$ thì $Z = 145\ \text{Ω}$, khi $Δω = 360\ \text{rad/s}$ thì $Z = 260\ \text{Ω}$. Tính $R$ và $L$.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lí trong bài toán này là sự phụ thuộc của tổng trở vào tần số điện áp. Biểu thức liên hệ được tất cả các đại lượng bài toán cho và các đại lượng bài toán hỏi là

$Z^2=R^2+(ωL-\frac{1}{ωC})^2$

Dấu hiệu của bài toán cũng khá rõ ràng, cần phải giải bài toán vật lí này bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
Ta phải sử dụng một công thức quen thuộc sau đây

$ω_1 ω_2=ω{_0^2}=\frac{1}{LC}$

Đưa phương trình về dạng sau

$Z^2=R^2+L^2 (ω-\frac{1}{ωLC})^2$

Khi $ω=ω_1$ thì

$Z^2=R^2+L^2 (ω_1-\frac{ω{_0^2}}{ω_1})^2$

$=R^2+L^2 (ω_1-ω_2 )^2$

Đến đây thì có thể đặt $x=R^2$, $y=L^2$ và có phương trình bậc nhất

$x+(Δω)^2 y=Z^2$

Thay các cặp giá trị $Δω$ và $Z$ vào ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} x+157.5^2 y=145^2 & \\ x+360^2 y=260^2 \end{cases}$

Lại sử dụng máy tính Casio giải nhanh ta được

$x=10000,y=\frac{4}{9}$

Tức là

$R=\sqrt{x}=100\ \text{Ω},L=\sqrt{\frac{4}{9}}=\frac{2}{3} \ \text{H}$


Ví dụ 10
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, ánh sáng được chiếu vào hai khe là ánh sáng đơn sắc. Ban đầu khoảng cách giữa hai khe là $a$, khoảng cách từ hai khe đến màn là $D$. Trong quá trình làm thí nghiệm, nếu cố định khoảng cách giữa hai khe đồng thời dịch chuyển tịnh tiến màn ra xa hai khe một khoảng $ΔD$ so với ban đầu, hoặc cố định màn đồng thời thay đổi khoảng cách giữa hai khe một khoảng $Δa$ so với ban đầu, thì khoảng vân trong hai trường hợp bằng nhau. Thí nghiệm cho thấy: nếu $ΔD = 0.50\ \text{m}$ thì $Δa = 0.160 \ \text{mm}$; nếu $ΔD = 0.56\ \text{m}$ thì $Δa = 0.175\ \text{mm}$. Tính $D$ và $a$.

Phân tích và lời giải

Hiện tượng vật lý trong bài toán này là hiện tượng giao thoa ánh sáng trong thí nghiệm Y-âng. Khoảng vân bằng nhau với hai cách dịch chuyển. Biểu thức phải viết ở đây là

$\frac{λ(D+ΔD)}{a}=\frac{λD}{a-Δa}$

Trong đó, do màn ra xa hai khe nên ta viết $D+ΔD$. Khi đó khoảng vân tăng nên vế còn lại phải viết là $a-Δa$.
Đă về phương trình tuyến tính:

$aD+aΔD-DΔa-ΔD.Δa=aD$

$ΔD×a-Δa×D=Δa×ΔD$

Bài toán cho các giá trị Δa và $ΔD$ nên ẩn ở đây là $x=a$ và $y=D$. Thay các cặp giá trị đã cho ta được hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} 0.5x-0.16y=0.5×0.16 & \\ 0.56x-0.175y=0.56×0.175 \end{cases}$

Bấm nhanh máy tính Casio ta được

$x=0.8, y=2$

Tức là $a=0,8 \ \text{mm}$ và $D=2\ \text{m}.$


Ví dụ 11
Một mẫu đá được tìm thấy có chứa nhiều chất, trong đó có ${_{92}^{238}}\text{U}$ (là chất phóng xạ) và ${_{82}^{206}}\text{Pb}$. Trong đó chì là chất được tạo thành từ một chuỗi phóng xạ của ${_{92}^{238}}\text{U}$, với chu kì bán rã $4.47×10^9$ năm. Các chất khác trong mẫu đá là các chất bền (ta gọi là tạp chất). Tổng khối lượng mẫu đá khi tìm thấy là 5,848 g. Qua nghiên cứu, người ta biết được tuổi của mẫu đá là $2.8×10^9$ năm, và biết thêm rằng cách đây $1.2×10^9$ năm tổng khối lượng mẫu đá là 5,905 g. Giả sử ban đầu trong mẫu đá không có chì. Tính khối lượng tạp chất và khối lượng urani ban đầu.

Phân tích và lời giải

Bài toán có thể viết lại cho đúng với dạng tổng quát như sau: Ban đầu trong mẫu đá chỉ có khối lượng tạp chất $m’$ và khối lượng urani nguyên chất $m_0$. Sau thời gian $1.6×10^9$ năm khối lượng mẫu đá bằng 5,905 g, sau thời gian $2.8×10^9$ năm khối lượng mẫu đá là 5,848 g. Tính $m_0$ và $m’$.
Hiện tượng vật lý trong bài toán này là hiện tượng phóng xạ, ngoài công thức liên hệ những đại lượng đã cho

$m=m'+m_U+m_Pb$

Ta cần phải viết các công thức liên quan đến định luật phóng xạ

$m_U=m_0 2^{-\frac{t}{T}}$

$\frac{m_Pb}{m_U} =\frac{206}{238}(2^{\frac{t}{T}}-1)$

Gom 3 phương trình trên làm một

$m=m'+m_0 (\frac{206}{238}+\frac{16}{119}×2^{-\frac{t}{T}})$

Trong phương trình bậc nhất này $m, T$ và $t$ đã biết, ta đặt các ẩn $x=m',y=m_0$, thay các số liệu vào để có hệ phương trình bậc nhất hai ẩn:

$\begin{cases} x+(\frac{206}{238}+\frac{16}{119}×2^{-\frac{1.6}{4.47}})y=5.905 & \\ x+(\frac{206}{238}+\frac{16}{119}×2^{-\frac{2.8}{4.47}})y=5.848 \end{cases}$

Đã có máy tính giải nhanh cho hệ phương trình này, nó cho ta

$x=2.8, y=3.2$

Tức là

$m'=2.8 \ \text{g}, m_0=32\ \text{g}$

Lời kết

Trên đây là 11 bài tập vật lý được giải bằng phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Không những chúng được sắp xếp từ dễ đến khó, mà kiến thức vật lý trong các bài toán được trải từ lớp 10 đến lớp 12. Tôi muốn nói rằng, phương pháp lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn không chỉ áp dụng riêng cho phần kiến thức vật lý nào. Bất kì một bài tập vật lý có dấu hiệu như đã nêu ở phần đầu bài viết, chúng ta đều có thể suy nghĩ giải quyết theo hướng của phương pháp này.
Ý tưởng của bài viết và những bài toán trong bài viết này hoàn toàn do tôi "phịa" ra, thậm chí cả cái ảnh đại diện bài viết cũng do tôi chế ra. Nên chắc chắn không khỏi sai sót và dở hơi. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành các bạn.

Banner

Thứ Năm, 8 tháng 7, 2021

Giải chi tiết đề TN THPT 2021 môn vật lý

Giải chi tiết 10 câu cuối mã đề 204 đề TNTHPT môn vật lý năm 2021

Đề thi TN THPT môn vật lý năm 2021 về mặt cấu trúc có khác nhiều so với đề tham khảo của Bộ GDĐT đưa ra trước đó. Ở đề minh họa vật lý 2021, số câu ở mức độ 4 là 4 câu. Còn ở đề thi vật lý chính thức năm 2021, số câu ở mức độ này lên đến 9 câu. Đặc biệt trong một số câu có liên quan nhiều đến kiến thức vật lí 10, 11. Theo cảm nhận của tôi, để giải quyết được những câu này cần một kĩ năng rất cao, kiến thức chắc chắn và phải có may mắn. Vậy nên những bạn chưa hoàn thành hoặc làm không tốt những câu ở mức độ này, cũng không phải buồn. Vì số học sinh làm được chắc chắn không nhiều. Sau đây, tôi xin đưa ra lời giải của mình cho 10 câu cuối mã đề 204, đề vật lý TN THPT năm 2021. Mọi người cùng tham khảo và cho góp ý.