Thứ Năm, 29 tháng 9, 2022

Bài tập giao thoa sóng cơ: Số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định

Dạng thứ hai cần nói đến trong bài tập giao thoa sóng cơ là tập hợp các bài toán về số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai điểm xác định trên măt chất lỏng. Đây là dạng bài tập giao thoa sóng cơ xuất hiện nhiều nhất trong các đề thi THPT Quốc gia trong những năm gần đây. Những bài toán mức độ 2, mức độ 3 chỉ là xác định số cực đại giao thoa, số cực tiểu giao thoa giữa hai điểm xác định. Sang mức độ 4, thường là những bài toán ngược, kết hợp phương trình, bất phương trình và tính chất của số nguyên để giải tìm nghiệm. Một số bạn học sinh sử dụng máy tính Casio cũng có thể giải nhanh một số bài dạng này. Tuy nhiên để tiếp cận bài toán một cách chắc chắn và chủ động, chúng ta hay thực hiện đúng phương pháp nhé, bắt đầu ngay thôi.



Bài toán tổng quát và phương pháp giải

Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng, bước sóng $\lambda$, hai nguồn dao động cùng pha tại hai điểm A, B cách nhau một khoảng $l$. Tính số cực đại giao thoa, số cực tiểu giao thoa giữa hai điểm M, N. Trong đó khoảng cách từ các điểm M, N đến các nguồn A, B đã biết.

Số cực đại, cực tiểu giao thoa rõ ràng phải liên quan đến bậc của các vân. Chúng ta cần nhớ rằng, mỗi điểm M, N hay bất kì điểm nào khác (kể cả hai nguồn sóng) đều được xem là một cực đại giao thoa, bậc của mỗi điểm đó cùng được tính bằng công thức $$k=\frac{d_1-d_2}{\lambda}$$

  • Nếu một điểm là cực đại giao thoa thực thì $k=0,\pm1,\pm2,\pm3,...$.
  • Nếu một điểm là cực tiểu giao thoa thực thì $k=\pm0.5,\pm1.5,\pm2.5,...$.
  • Nếu một điểm không phải thực là cực đại hay cực tiểu thì $k$ là một số thực bất kì.

Ta giả sử M và N là các cực đại giao thoa bậc $k_M$ và $k_N$, khi đó $$k_M=\frac{AM-BM}{\lambda}\\ k_N=\frac{AN-BN}{\lambda}$$ Các cực đại giao thoa giữa M và N sẽ là những số nguyên $k_M\gt k \gt k_N$, số giá trị của $k$ trong khoảng này chính là số cực đại giữa M và N. Tương tự, số cực tiểu giữa M và N là những số bán nguyên $k_\text{bn}$ nằm trong khoảng $k_M\gt k_\text{bn} \gt k_N$, số giá trị của $k_\text{bn}$ trong khoảng này là số cực tiểu giữa M và N.

Các bài tập mẫu về số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định trong vùng giao thoa

Bài 1. Số cực đại, cực tiều giữa hai điểm xác định

Bốn điểm A, B, C, D trên mặt nước tạo thành một hình vuông cạnh 20 cm. Đặt tại A và B hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, cùng tần số 20 Hz. Sóng cơ lan truyền trên mặt nước với tốc độ 35 cm/s. Khi các vân giao thoa xuất hiện ổn định trên mặt nước, có bao nhiêu điểm cực đại giao thoa, bao nhiêu điểm cực tiểu giao thoa giữa hai điểm C, D?

Bước sóng \begin{align} \lambda&=\frac{v}{f}\\ &=\frac{35}{20}=1.75\ \text{cm} \end{align} Giả sử C và D là các cực đại giao thoa bậc $k_C$ và $k_D$, khi đó \begin{align} k_C&=\frac{AC-BC}{\lambda}\\ &=\frac{20\sqrt{2}-20}{1.75}=4.73 \end{align} \begin{align} k_D&=\frac{AD-BD}{\lambda}\\ &=\frac{20-20\sqrt{2}}{1.75}=-4.73 \end{align} Các cực đại giao thoa giữa C và D phải có bậc nằm trong khoảng từ $-4.73$ đến $4.73$, đó là $\{-4,-3,...,3,4\}$, có 9 cực đại giao thoa giữa C và D.
Các cực tiểu giao thoa là những số bán nguyên cũng nằm trong khoảng này, đó là $\{-4.5,-3.5,...,3.5,4.5\}$, có 10 cực tiểu giao thoa giữa C và D.

Bài 2. Tổng số cực đại, cực tiểu trên mặt nước

Hai nguồn sóng trên mặt nước tại hai điểm A, B dao động cùng pha, có bước sóng 1,6 cm. Khoảng cách giữa hai nguồn $AB=17\ \text{cm}$. Có thể quan sát thấy bao nhiêu vân cực đại, bao nhiêu vân cực tiểu trên mặt nước?

Thực ra, các vân giao thoa chỉ tồn tại giữa hai nguồn A và B mà thôi. Để tính số vân giao thoa, ta chỉ cần tính số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm A và B, cũng bằng việc tính bậc của chúng. \begin{align} k_A&=\frac{AA-BA}{\lambda}\\ &=\frac{0-17}{1.6}=10.6 \end{align} \begin{align} k_B&=\frac{AB-BB}{\lambda}\\ &=\frac{20-0}{1.6}=-10.6 \end{align} Các vân cực đại trên mặt nước có bậc $\{-10,-9,...,9,10\}$, có 21 vân.
Các vân cực tiểu trên mặt nước có bậc $\{-10.5,-9.5,...,9.5,10.5\}$, có 22 vân.

Bài 3. Số cực đại, cực tiểu trên các cạnh hình vuông

Bốn điểm A, B, C, D tạo thành một hình thang cân trên mặt nước, hai điểm M, N trên đoạn thẳng AB sao cho CM và DN cùng vuông góc với AB. Đáy lớn AB = 22 cm, đáy bé CD = 11 cm, chiều cao CM = DN = 11 cm. Đặt tại A và B các nguồn sóng kết hợp cùng pha, tạo ra sóng cơ có bước sóng 1,4 cm trên mặt nước. Hãy tính tổng số điểm cực đại giao thoa trên các cạnh của hình vuông CDNM.

Ta tính số cực đại trên mỗi cạnh rồi lấy tổng trên các cạnh là xong. \begin{align} k_M&=\frac{AM-BM}{\lambda}\\ &=\frac{16.5-5.5}{1.4}=7.9 \end{align} \begin{align} k_N&=\frac{AN-BN}{\lambda}\\ &=\frac{5.5-16.5}{1.4}=-7.9 \end{align} \begin{align} k_C&=\frac{AC-BC}{\lambda}\\ &=\frac{\sqrt{11^2+16.5^2}-\sqrt{11^2+5.5^2}}{1.4}=5.4 \end{align} \begin{align} k_D&=\frac{AD-BD}{\lambda}\\ &=\frac{\sqrt{11^2+5.5^2}-\sqrt{11^2+16.5^2}}{1.4}=-5.4 \end{align} Các cực đại trên MN là $\{-7,-6,...,6,7\}$, có 15 điểm.
Các cực đại trên CD là $\{-5,-4,...,4,5\}$, có 9 điểm.
Các cực đại trên CN là $\{-7,-6,...,4,5\}$, có 13 điểm.
Các cực đại trên DM là $\{-5,-4,...,6,7\}$, có 13 điểm.
Tổng trên các cạnh có $15+9+2\times13=50$ cực đại giao thoa.

Bài 4 (Đề minh họa 2018). Số cực đại tối đa giữa hai nguồn sóng

Ở mặt nước, tại hai điểm A và B có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng. ABCD là hình vuông nằm ngang. Biết trên CD có 3 vị trí mà ở đó các phần tử dao động với biên độ cực đại. Trên AB có tối đa bao nhiêu vị trí mà phần tử ở đó dao động với biên độ cực đại?

Trên CD có 3 cực đại giao thoa tức là C phải nằm giữa vân cực đại bậc 1 và vân cực đại bậc 2. Hay nói cách khác bậc của C là $k_C$ phải thỏa mãn điều kiện $$1\lt k_C \lt2\\ 1\lt \frac{AC-BC}{\lambda} \lt2\\ 1\lt \frac{a\left(\sqrt{2}-1\right)}{\lambda} \lt2 $$ Trong đó $a$ là cạnh hình vuông ABCD.
Số cực đại trên AB lại được tính thông qua bậc của B là $k_B$ $$k_B=\frac{AB-BB}{\lambda}=\frac{a}{\lambda}$$ (Vì BB = 0)
Theo bất phương trình đã có ở trên thì $$\frac{a}{\lambda}\lt \frac{2}{\sqrt{2}-1}\\ k_B\lt \frac{2}{\sqrt{2}-1}=4.8$$ Số cực đại trên AB lớn nhất bằng $4\times2+1=9$.

Bài 5. Độ chênh lệch số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai vùng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ mặt nước với hai nguồn A, B cùng pha, có một điểm C trên mặt nước. Số cực đại giao thoa trên đoạn AC và số cực đại giao thoa trên đoạn BC hơn kém nhau bao nhiêu nếu
a) điểm C nằm giữa vân bậc $k$ và vân bậc $k+1$?
b) điểm C thuộc vân cực đại bậc $k$?

Giả sử bậc cao nhất của các vân cực đại là $k_m$ và C nằm gần B hơn so với A.
Trường hợp điểm C nằm giữa hai vân $k$ và $k+1$ thì số vân cực đại giữa B và C là $$n_{BC}=k_m-k$$ Và số vân cực đại giữa A và C là $$n_{AC}=k_m+1+k$$ Độ chênh lệch giữa số cực đại trên AC và trên BC bằng $$\Delta n=n_{AC}-n_{BC}=2k+1$$ Trường hợp điểm C thuộc vân cực đại bậc $k$ thì số vân cực đại trên BC là $$n_{BC}=k_m-k+1$$ Và số cực đại trên đoạn AC bằng $$n_{AC}=k_m+1+k$$ Độ chênh lệch giữa số cực đại trên AC và trên BC bằng $$\Delta n=n_{AC}-n_{BC}=2k$$ Như vậy, độ chênh lệch số vân giữa AC và BC chẳng phụ thuộc gì vào tổng số vân trên mặt nước, nó chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm C mà thôi.

Bài 6 (Đề minh họa 2020). Áp dụng độ chênh lệch số cực đại, cực tiểu giao thoa giữa hai vùng

Trong thí nghiệm về giao thoa sóng ở mặt chất lỏng, tại hai điểm A, và B, có hai nguồn dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng kết hợp với tần số 20 Hz. Ở mặt chất lỏng, tại điểm M cách A và B lần lượt là 8 cm và 15 cm có cực tiểu giao thoa. Biết số cực đại giao thoa trên các đoạn thẳng MA và MB, lần lượt là $m$ và $m + 7$. Tốc độ truyền sóng ở mặt chất lỏng bằng bao nhiêu?

Giả sử điểm M thuộc vân cực tiểu nằm giữa vân cực đại bậc $k$ và vân cực đại bậc $k+1$, tức là $$\frac{AM-BM}{\lambda}=k+0.5$$ Với AM = 8 cm, BN = 15 cm ta có $$\lambda=\frac{-7}{k+0.5}\ \text{cm}$$ Theo bài ra thì số cực đại trên AM ít hơn 7 vân so với số cực đại trên BM. Theo kết quả Bài 5 thì $2k+1=-7$, suy ra $k=-4$, ta tính được bước sóng $$\lambda=\frac{-7}{-4+0.5}=2\ \text{cm}$$ Tốc độ truyền sóng là $$v=\lambda f=40\ \text{cm}$$

Bài 7 (Đề thi TNTHPT 2022). Số cực tiểu giao thoa tối thiểu giữa hai nguồn sóng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt chất lỏng, hai nguồn kết hợp tại A và B, dao động cùng pha theo phuơng thẳng đứng. Trên đọan thẳng AB quan sát thấy số điểm cực đại giao thoa nhiều hơn số điểm cực tiểu giao thoa. Trên mặt chất lỏng, trên đường tròn đường kính AB, điểm cực tiểu giao thoa gần A nhât cách A một đoạn 1.4 cm, điểm cực tiểu giao thoa xa A nhất cách A một đoạn 8.4 cm. Trên đoạn thẳng AB có thể có tối thiểu bao nhiêu điểm cực đại giao thoa?

Vẽ hình và kí hiệu bậc của các vân như dưới đây:

Vân giao thoa dạng hypebol
Hình 2: Hai điểm M và N lần lượt là hai điểm cực tiểu giao thoa trên đường tròn gần A nhất và xa A nhất.

$$k=\frac{8\text{,}4-1\text{,}4}{\lambda}=\frac{7}{\lambda}\\ \Rightarrow \lambda=\frac{7}{k}$$ $$AB=\sqrt{8\text{,}4^2+1\text{,}4^2}=8\text{,}5$$ Điểm B nằm ngay bên ngoài vân cực đại $k+0\text{,}5$ nên $$AB\gt \left(k+0\text{,}5\right)\lambda=\left(k+0\text{,}5\right)\frac{7}{k}\\ k\gt 2\text{,}7\\ k_\text{min}=3\text{,}5$$ Mỗi bên có 4 cực đại, cả hai bên cộng vân trung tâm là 9 vân.

Bài 8 (Đề thi TNTHPT 2021). Số cực tiểu giao thoa tối thiểu giữa hai nguồn sóng

Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước, hai nguồn kết hợp đặt tại hai điểm A và B, dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng lan truyền trên mặt nước với bước sóng $λ$. Ở mặt nước, C và D là hai điểm sao cho ABCD là hình vuông. Trên cạnh BC có 6 điểm cực đại giao thoa và 7 điểm cực tiểu giao thoa, trong đó có P là điểm cực tiểu giao thoa gần B nhất và Q là điểm cực tiểu giao thoa gần C nhất. Khoảng cách xa nhất có thể giữa hai điểm P và Q bằng bao nhiêu lần $λ$?

Hệ vân giao thoa sóng cơ trên mặt nước
Hình 3: Trên cạnh BC có 6 cực đại giao thoa từ k - 5 đến k, có 7 cực tiểu giao thoa từ k - 5,5 đến k + 0,5.

Từ hình vẽ ta thấy B phải nằm giữa $k+0.5$ và $k+1$, C nằm giữa $k-6$ và $k-5.5$, tức là $$k+0.5\lt k_B\lt k+1\\ k-6 \lt k_C \lt k-5.5 $$ Với $$k_B=\frac{AB-BB}{\lambda}\\ k_C=\frac{AC-BC}{\lambda}$$ Đặt $AB=a=m\lambda$ thì $$k+0.5\lt m\lt k+1\\ k-6 \lt \left(\sqrt{2}-1\right)m \lt k-5.5$$ Suy ra $$9.7\lt k \lt 10.9\ \text{và}\ 10.2\lt m\lt 11.9$$ Vì $k$ thuộc số nguyên nên $$k=10, m\lt 11.9$$ Khoảng cách giữa cực đại bậc $k_1$ và cực đại bậc $k_2$ trên BC là $$\Delta x =\frac{\lambda}{2}\left(k_2-k_1\right)\left(\frac{m^2}{k_1k_2}+1 \right)$$ Ở đây, P ứng với $k+0.5=10.5$ và Q ứng với $k-5=5$, và \begin{align} \Delta x& =\frac{\lambda}{2}\left(10.5-5\right)\left(\frac{{11.9}^2}{10.5\times5}+1 \right)\\ &=10.16\lambda \end{align}

Bài tập trắc nghiệm về số cực đại, cực tiểu giữa hai điểm xác định trong vùng giao thoa

Câu 1. Hai nguồn A, B cùng pha, cùng tần số 40 Hz, cách nhau 19 cm trên mặt nước phát ra sóng cơ lan truyền với vận tốc 70 cm/s. Hai điểm C và D trên mặt nước tạo với A, B thành hình vuông ABCD. Số cực tiểu giao thoa trên đoạn AD là





Câu 2. Trong một thí nghiệm về giao thoa sóng nước, hai nguồn sóng kết hợp dao động cùng pha tại hai điểm A và B cách nhau 16 cm. Sóng truyền trên mặt nước với bước sóng 3 cm. Trên đoạn AB, số điểm mà tại đó phần tử nước dao động với biên độ cực đại là





Câu 3. Thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt nước với hai nguồn kết hợp đặt tại hai điểm A và B dao động cùng pha với tần số 10 Hz. Biết $AB=20\ \text{cm}$ và tốc độ truyền sóng mặt nước là 30 cm/s. Xét đường tròn đường kính AB ở mặt nước, số cực tiểu giao thoa trên đường tròn này là





Câu 4. Ở mặt chất lỏng, tại hai điểm A và B có hai nguồn dao động cùng pha theo phương thẳng đứng phát ra hai sóng kết hợp có bước sóng 1 cm. Trong vùng giao thoa, M là điểm cách A và B lần lượt là 7 cm và 12 cm. Giữa M và đường trung trực của đoạn thẳng AB có số vân giao thoa cực tiểu là





Câu 5. Ở mặt nước,tại hai điểm A và B cách nhau 19 cm có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng, phát ra hai sóng có bước sóng 4 cm. Trong vùng giao thoa, M là một điểm ở mặt nước thuộc đường trung trực của AB. Trên đoạn AM, số điểm cực tiểu giao thoa là





Câu 6. Hai nguồn sóng kết hợp dao động cùng pha trên mặt nước tại hai điểm A và B cách nhau 20 cm, tạo ra sóng cơ mặt nước với bước sóng 3 cm. Xét đường tròn tâm B bán kính 15 cm ở mặt nước, số cực tiểu giao thoa trên đường tròn này là





Câu 7. Ở mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 21 cm. Bước sóng trên mặt nước là 2 cm. Điểm C trên đoạn thẳng AB, cách A một khoảng 7,5 cm. Đường thẳng $\Delta$ trên mặt nước đi qua C và vuông góc với AB, trên đó có hai điểm M và N ở hai bên so với C sao cho $MC = 5\ \text{cm}$ và $NC = 12\ \text{cm}$. Tổng số điểm cực đại giao thoa trên các cạnh của tam giác MNB là





Câu 8. Trong thí nghiệm giao thoa sóng mặt nước, hai nguồn kết hợp A, B cách nhau 8 cm dao động cùng pha với tần số 20 Hz. Tại điểm M trên mặt nước cách A và B lần lượt những khoảng 25 cm và 20,5 cm, M dao động với biên độ cực đại, giữa M và đường trung trực của AB có hai dãy cực đại. Điểm C cách A một khoảng $L$ và CA vuông góc với AB. Để điểm C dao động với biên độ cực đại thì giá trị cực đại của $L$ gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 9. Trên mặt nước, tại hai điểm A và B cách nhau 45 cm có hai nguồn kết hợp dao động theo phương thẳng đứng, cùng tần số 11 Hz, cùng pha. ABCD là một hình vuông, C nằm trên một cực đại giao thoa, trên đoạn thẳng AB có 28 cực tiểu giao thoa. Tốc độ truyền sóng trên mặt nước gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 10. Ở mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, đặt tại hai điểm A và B cách nhau 18 cm. Hai điêm C và D tạo với hai điểm A và B thành một hình vuông ở mặt nước. Tại D là cực đại giao thoa và số cực đại trên đoạn CD nhiều hơn 2 điểm so với sơ cực đại giao thoa trên đoạn BC. Trên đoạn AB số cực đại nhiều hơn số cực tiểu. Số điểm cực tiểu trên đoạn AD là







Thứ Hai, 26 tháng 9, 2022

Bài tập giao thoa sóng cơ: Vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu

Bài tập giao thoa sóng cơ luôn được cho là phần bài khó, tuy nhiên nếu chúng ta nắm được phương pháp thì chẳng có gì khó khăn cả. Để có được phương pháp và áp dụng một cách vững chắc, ta sẽ phân loại các bài toán giao thoa sóng cơ. Dạng đầu tiên phải nói đến là bài toán Xác định vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu. Dạng này khá phổ biến trong các kì thi và kiểm tra, các bước giải đơn giản. Chúng ta cùng khám phá nào!



Bài toán tổng quát và phương pháp giải

Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ với hai nguồn kết hợp A, B cho bước sóng $\lambda$. Một điểm M thuộc vân bậc $k$ và thỏa mãn một số đặc điểm hình học nào đó. Xác định vị trí của điểm M.
Các bước giải Bài tập giao thoa sóng cơ: Vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu như sau:
  • Viết phương trình thể hiện điểm M thuộc vân bậc $k$ $$MA-MB=k\lambda$$
  • Viết phương trình thể hiện các tính chất hình học của điểm M.
  • Giải hệ hai phương trình đã viết.

Một số bài toán mẫu về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ

Bài 1. Tìm một điểm cực đại giao thoa trên một đường tròn

Hai nguồn sóng A, B trên mặt nước dao động cùng pha, tạo ra sóng cơ có bước sóng $\lambda=2.3\ \text{cm}$. Biết khoảng cách $AB=13\ \text{cm}$. Điểm M là cực đại giao thoa bậc 3, M gần A hơn so với B, và M thuộc đường tròn đường kính AB trên mặt nước. Tính khoảng cách AM.

Như đã nói ở phâng phương pháp, ta cần kết hợp các phương trình hình học nên để giải bài toán về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ, chúng ta phải vẽ hình. Hình được vẽ như sau:

Điểm M thuộc cực đại bậc 3, gần A hơn so với B nên đó là vân có số $k=-3$, ta có phương trình $$AM-BM=-3\lambda=-6.9\ \text{cm}$$ Do M thuộc đường tròn đường kính AB nên AM luôn vuông góc với BM, phương trình hình học ở đây chính là định lí Pi-ta-go: $$\left(AM \right)^2+\left(BM \right)^2=\left(AB \right)^2=13^2$$ Kết hợp hai phương trình này ta tìm được $$AM=5.07\ \text{cm}$$

Bài 2. Khoảng cách giữa hai cực đại, cực tiểu liên tiếp nhau trên đoạn thẳng nối hai nguồn sóng

Hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A, B trên mặt nước, với bước sóng $\lambda$. Hãy xác định khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp nhau trên đoạn thẳng AB.

Ta gọi M và N là hai cực đại liên tiếp nhau trên đoạn thẳng AB. Nếu M thuộc cực đại bậc $k$ thì N thuộc cực đại bậc $k+1$, phương trình cho hai điểm này là $$MA-MB=k\lambda\\ NA-NB=(k+1)\lambda$$ Đó là các phương trình liên quan đến vị trí của các cực tiểu giao thoa. Còn các phương trình hình học thì khá đơn giản với các điểm nằm trên một đường thẳng: $$MA+MB=NA+NB$$ Phương trình thứ ba suy ra $$NA-NB=MB-NB$$ Phương trình này gợi ý cho ta trừ hai phương trình đầu cho nhau, vế theo vế $$NA-MA+MB-NB=\lambda$$ Bây giờ thì ta có $$2\left(NA-MA\right)=\lambda\\ \Rightarrow MN=NA-NB=\frac{\lambda}{2}$$ Khoảng cách giữa hai cực tiểu liên tiếp cũng tính tương tự và kết quả cũng bằng $\frac{\lambda}{2}$. Tóm lại, trên đoạn thẳng nối hai nguồn sóng, khoảng cách giữa hai cực đại liên tiếp bằng khoảng cách giữa hai cực tiểu liên tiếp và bằng $\frac{\lambda}{2}$.

Bài 3. Vân cực đại gần nguồn nhất

Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước với hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B. Bước sóng của sóng cơ mà hai nguồn tạo ra trên mặt nước là $\lambda=2.5\ \text{cm}$. Khoảng cách giữa hai guồn $AB = 12\ \text{cm}$. Trên đường tròn tâm B bán kính AB có điểm M là cực tiểu giao thoa gần A nhất. Tính khoảng cách AM.

Ở những ví dụ trước, cúng ta đã biết điểm M thuộc vân cực đại bậc mấy, ở ví dụ này, đề bài chỉ cho biết M là cực đại gần A nhất. Chúng ta sẽ tìm bậc của M bằng cách tìm bậc của A. Giả sử A là cực đại giao thoa bậc $k_A$, khi đó $$AA-AB=k_A\lambda\\ k_A=\frac{-AB}{\lambda}$$ (Khoảng cách $AA=0$) Thay số ta tính được $k_A=-4.8$
Vì M gần A nhất nên $k_M=-4$. Bây giờ thì ta có thể viết được phương trình cho điểm M $$AM-BM=k_M\lambda=-10$$ Vì M thuộc đường tròn tâm B bán kính AB nên $$BM=BA=12\ \text{cm}$$ Suy ra $$AM=2\ \text{cm}$$

Bài tập trắc nghiệm về vị trí của một điểm cực đại, cực tiểu trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ

Câu 1. Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng với hai nguồn kết hợp cùng pha. Điểm M dao động với biên độ cực đại. Khoảng cách từ M đến hai nguồn sóng lần lượt là $d_1$ và $d_2$. Bước sóng trên mặt chất lỏng là $\lambda$. Trong biểu thức $$d_1-d_2=k\lambda$$ giá trị của $k$ là





Câu 2. Trong thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt chất lỏng với hai nguồn kết hợp cùng pha. Điểm M dao động với biên độ cực tiểu. Khoảng cách từ M đến hai nguồn sóng lần lượt là $d_1$ và $d_2$. Bước sóng trên mặt chất lỏng là $\lambda$. Trong biểu thức $$d_1-d_2=k\lambda$$ giá trị của $k$ là





Câu 3. Trong một thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước, hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước. Bước sóng bằng 1,2 cm. Điểm M nằm trên đoạn thẳng AB, M là cực đại giao thoa bậc 2. Khoảng cách từ M đến điểm trung trực của đoạn thẳng AB là





Câu 4. Trong một thí nghiệm giao thoa sóng cơ trên mặt nước, hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước, khoảng cách AB = 11 cm. Bước sóng bằng 1,2 cm. Điểm M nằm trên đoạn thẳng AB và gần A hơn so với B, M là cực tiểu giao thứ hai tính từ trung điểm O của đoạn thẳng AB. Khoảng cách từ M đến nguồn A là





Câu 5. Hai nguồn sóng tại hai điểm A, B trên mặt nước, bước sóng do các nguồn tạo ra bằng 1,4 cm. Hai điểm M và nằm trên đoạn thẳng AB, ở hai bên so với trung điểm O của AB. Điểm M là cực đại giao thoa bậc 2, điểm N là cực tiểu giao thoa thứ 2 tính từ O. Khoảng cách MN bằng





Câu 6. Thực hiện thí nghiệm giao thoa sóng cơ trân mặt một chất lỏng với hai nguồn kết hợp A và B dao động cùng pha, cùng tần số $f=20\ \text{Hz}$. Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng $v=60\ \text{cm/s}$. Khoảng cách giữa hai nguồn $AB= 15\ \text{cm}$. Trên đường thẳng đi qua A và vuông góc với AB, điểm M là vân cực đại bậc 2. Khoảng cách MB bằng





Câu 7. Hai nguồn sóng A, B kết hợp, cùng pha, cách nhau AB = 17 cm trên mặt nước. Bước sóng do các nguồn tạo ra trên mặt nước là 1.3 cm. Trên đường tròn đường kính AB, điểm M là cực tiểu giao thoa xa A nhất. Khoảng cách AM bằng





Câu 8. Trên mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 21 cm. Trên đường tròn tâm B bán kính AB có điểm M là cực đại giao thoa. Biết bước sóng bằng 1.2 cm và khoảng cách AM nằm trong khoảng từ 18 cm đến 18.96 cm. Giá trị chính xác của khoảng cách AM là





Câu 9. Ba điểm A, B, C trên mặt nước tạo thành một tam giác đều cạnh $a=15\ \text{cm}$. Đặt tại hai điểm A và B hai nguồn sóng kết hợp cùng pha, cùng tần số 25 Hz, sóng truyền trên mặt nước với vận tốc 50 cm/s. Trên đoạn thẳng AC, hai cực tiểu giao thoa xa nhau nhất cách nhau





Câu 10. Trên mặt nước có hai nguồn sóng kết hợp, cùng pha, tại hai điểm A và B cách nhau 18 cm. Gọi O là trung điểm của đoạn thẳng AB. Trên đường tròn tâm O bán kính 8 cm có điểm M là cực đại giao thoa bậc nhất. Biết bước sóng bằng 1,5 cm. Khoảng cách từ M đến đường trung trực của AB là







Chủ Nhật, 18 tháng 9, 2022

Xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích bằng máy tính Casio

Bài viết này giúp các em giải bài tập xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích bằng máy tính Casio. Trước đây loại bài toán tổng hợp lực cu lông tác dụng lên một điện tích cần phải có một kiến thức và kĩ năng hình học kha khá, tuy nhiên chúng ta sẽ giải quyết đơn giản bằng máy tính Casio, đảm bảo cho cả bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận.



Dạng tổng quát bài tập xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích

Đề bài tổng quát

Trong không gian, đặt các điện tích điểm $q_1$, $q_2$, $q_3$, ..., $q_n$ tại các vị trí mà khoảng cách giữa các điện tích đã biết. Hãy xác định hợp lực tĩnh điện (hợp lực Coulomb) tác dụng lên điện tích $q_i$ do các điện tích còn lại gây ra.

Phương pháp giải bài tập xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích bằng máy tính Casio

  • Vẽ hình biểu diễn các điện tích theo vị trí đã cho trong bài toán và xác định cụ thể khoảng cách giữa các điện tích. Vẽ điện tích dương bằng vòng tròn nhỏ có dấu + bên trong, vẽ điện tích âm bằng vòng tròn nhỏ có dấu - bên trong, ví dụ như Hình 1 dưới đây:
    Vẽ điện tích dương bằng vòng tròn nhỏ có dấu + bên trong, vẽ điện tích âm bằng vòng tròn nhỏ có dấu - bên trong
    Hình 1: Cách vẽ các điện tích điểm.
  • Tính độ lớn các lực Coulomb do các điện tích tác dụng lên $q_i$ $$F_{1i}=9\times10^9\frac{|q_1q_i|}{r_{1i}^2}\\ F_{2i}=9\times10^9\frac{|q_2q_i|}{r_{2i}^2}\\ ...$$
  • Vẽ các lực tác dụng lên $q_i$.
  • Đặt vào $q_i$ một hệ tọa độ $xOy$ và xác định các tọa độ góc $\varphi_{1i}$, $\varphi_{2i}$, ... của các véc tơ lực.
    Biểu diễn tọa độ góc cho các véc tơ
    Hình 2: Tọa độ góc của các véc tơ lực.
  • Bấm máy tính Casio để xác định hợp lực $\vec{F}=\vec{F}_{1i}+\vec{F}_{2i}+...$, theo các bước sau
    Máy Casio fx-580 thì bấm MENU rồi chọn phím 2, rồi bấm $$F_{1i}\angle \varphi_{1i}+F_{2i}\angle \varphi_{2i}+...$$ Sau đó bấm OPTN rối bấm phí xuống, bấm chọn phím 1 và ấn =
    Máy Casio fx-750 thì bấm MODE rồi chọn phím 2, rồi bấm $$F_{1i}\angle \varphi_{1i}+F_{2i}\angle \varphi_{2i}+...$$ Sau đó bấm SHIFT 2 3 =

Bài tập mẫu Xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích bằng máy tính Casio

Hình vuông ABCD cạnh $a=30\ \text{cm}$ và hai điểm M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Trên các điểm A, M, B, C, D lần lượt đặt các điện tích điểm $q_1=1\ \text{nC}$, $q_2=-2\ \text{nC}$, $q_3=-3\ \text{nC}$, $q_4=4\ \text{nC}$, $q_5=5\ \text{nC}$ như hình 3.

Các điện tích điểm đặt trên các đỉnh hình vuông
Hình 3

Xác định véc tơ hợp lực do các điện tích này tác dụng lên điện tích $q_0=0.5\ \text{nC}$ đặt tại N. Biết rằng hệ các điện tích đặt trong không khí.

Hình vẽ đã có sẵn, ta dễ dàng tính được các khoảng cách \begin{align} BN=AN&=\sqrt{\left(\frac{a}{2}\right)^2+a^2}\\ &=\sqrt{\left(\frac{30}{2}\right)^2+30^2}\\ &=15\sqrt{5}\ \text{cm} \end{align} Độ lớn các lực Cu lông \begin{align} F_1&=9\times10^9\frac{|q_1q_0|}{\left(AN\right)^2}\\ &=9\times10^9\frac{|10^{-9}\times0.5\times10^{-9}|}{\left(0.15\sqrt{5}\right)^2}\\ &=0.4\times10^{-7}\ \text{N} \end{align} \begin{align} F_2&=9\times10^9\frac{|q_2q_0|}{\left(MN\right)^2}\\ &=9\times10^9\frac{|2\times10^{-9}\times0.5\times10^{-9}|}{0.3^2}\\ &=10^{-7} \text{N} \end{align} \begin{align} F_3&=9\times10^9\frac{|q_3q_0|}{\left(BN\right)^2}\\ &=9\times10^9\frac{|3\times10^{-9}\times0.5\times10^{-9}|}{\left(0.15\sqrt{5}\right)^2}\\ &=1.2\times10^{-7} \text{N} \end{align} \begin{align} F_4&=9\times10^9\frac{|q_4q_0|}{\left(CN\right)^2}\\ &=9\times10^9\frac{|4\times10^{-9}\times0.5\times10^{-9}|}{0.15^2}\\ &=8\times10^{-7} \text{N} \end{align} \begin{align} F_5&=9\times10^9\frac{|q_5q_0|}{\left(DN\right)^2}\\ &=9\times10^9\frac{|5\times10^{-9}\times0.5\times10^{-9}|}{0.15^2}\\ &=10\times10^{-7} \text{N} \end{align} Vẽ các lực như hình 4 dưới đây.

Tọa độ góc của các véc tơ lực Coulomb
Hình 4: Các véc tơ lực và tọa độ góc của chúng.

Nhìn vào hình vẽ ta thấy ngay tọa độ góc của các véc tơ lực: $$\varphi_5=0\\ \varphi_4=180^0\\ \varphi_2=90^0\\ \varphi_3=\arctan{2}\\ \varphi_1=-\arctan{2}$$ Ta xác định cả độ lớn và hướng của véc tơ hợp lực Cu-lông bằng máy tính Casio (fx-580) như sau:
MODEN 2 $$0.4\angle tan^{-1}\left(2\right)+1\angle 90+\\ +1.2\angle tan^{-1}\left(2\right)+8\angle 180+10\angle 0$$ OPTN xuống =
Kết quả chúng ta nhận được là $$3.6\angle 41.8$$ Tức là độ lớn của hợp lực $F=3.6\ \text{N}$, hướng của $\vec{F}$ hợp với trục $Ox$ một góc $41.8^0$.

Hãy bấm vào nút BẮT ĐẦU LÀM BÀI để làm bài tập Xác định hợp lực Coulomb (lực tĩnh điện) tác dụng lên một điện tích bằng máy tính Casio

Câu 1. Trên một đường thẳng có ba điểm A, B, C nằm theo đúng thứ tự. Các khoảng cách $AB=10\ \text{cm}$, $BC=15\ \text{cm}$. Đặt tại các điểm này lần lượt các điện tích điểm $q_1=2\ \text{nC}$, $q_2=-2\ \text{nC}$, $q_3=3\ \text{nC}$. Lực điện tổng hợp tác dụng lên $q_1$ có độ lớn bằng





Câu 2. Ba điện tích điểm $q_1=-10^{-7}\ \text{C}$, $q_2=5\times 10^{-8}\ \text{C}$, $q_3=4\times 10^{-8}\ \text{C}$ lần lượt đặt tại A, B, C trong không khí, AB = 5 cm, AC = 4 cm, BC = 1 cm. Hợp lực cu-lông tác dụng lên điện tích $q_2$ có độ lớn bằng





Câu 3. Ba điện tích điểm $q_1=4\times10^{-8}\ \text{C}$, $q_2=-4\times 10^{-8}\ \text{C}$, $q_3=5\times 10^{-8}\ \text{C}$ đặt trong không khí tại ba đỉnh A, B, C của một tam giác đều, cạnh $a=2\ \text{cm}$. Hợp lực Coulomb tác dụng lên điện tích $q_3$ có độ lớn bằng





Câu 4. Ba điện tích điểm $q_1=q_2=q_3=1.6\times 10^{-19}\ \text{C}$ đặt trong không khí tại ba đỉnh A, B, C của một tam giác đều, cạnh $a=16\ \text{cm}$. Hợp lực Coulomb tác dụng lên điện tích $q_3$





Câu 5. Ba điện tích điểm $q_1=27\times10^{-8}\ \text{C}$, $q_2=64\times 10^{-8}\ \text{C}$, $q_3=- 10^{-7}\ \text{C}$ đặt trong không khí tại ba đỉnh A, B, C của một tam giác vuông (vuông tại C), cạnh AC = 30 cm, BC = 40 cm. Hợp lực cu-lông tác dụng lên điện tích $q_3$ có độ lớn bằng





Câu 6. Tại ba đỉnh của một tam giác đều cạnh $a=6\ \text{cm}$ trong không khí có đặt ba điện tích điểm $q_1=6\times10^{-9}\ \text{C}$, $q_2=q_3=-8\times10^{-9}\ \text{C}$. Lực điện tác dụng lên điện tích $q_0=8\times10^{-9}\ \text{C}$ tại tâm của tam giác





Câu 7. Hai điện tích $q_1=4\times10^{-8}\ \text{C}$ và $q_2=-12.5\times10^{-8}\ \text{C}$ đặt tại A và B trong không khí, AB = 4 cm. Tại điểm C (CA vuông góc với AB và CA = 3 cm) có đặt một điện tích $q_3=2\times10^{-9}\ \text{C}$. Hợp lực Cu-lông tác dugj lên $q_3$ có hướng hợp với AC một góc bằng





Câu 8. Sáu hạt mang điện xung quanh hạt số 7, chúng cách hạt 7 các khoảng $d = 1\ \text{cm}$ và $2d$ (hình 5). Các điện tích là $q_1 = +2e$, $q_2 = +4e$, $q_3=+e$, $q_4 = +4e$, $q_5 = +2e$, $q_6 = +8e$, $q_7 = +6e$, với $e = 1.6\times10^{-19}\ \text{C}$.
7 điện tích trong không khí
Hình 5: Hình cho câu 8.
Độ lớn của lực tĩnh điện tổng hợp tác dụng lên hạt 7 có độ lớn bằng






Hãy bấm vào nút NỘP BÀI để xem kết quả bài tập lực Coulomb



Thứ Năm, 15 tháng 9, 2022

Bài tập định luật Coulomb: Các đại lượng liên quan đến độ lớn lực Coulomb

Bài tập định luật Coulomb có một số dạng cơ bản, trong đó các bài tập tính toán các đại lượng liên quan đến độ lớn lực Coulomb được nói đến đầu tiên. Ở dạng bài tập này về lực cu-lông, chúng ta chỉ áp dụng chủ yếu biểu thức lực tĩnh điện giữa hai điện tích điểm (lực cu-lông). Các bài tập có thể tăng dần mức độ khi kết hợp thêm định luật bảo toàn điện tích và thuyết cấu tạo phân tử. Đảm bảo giúp các em học sinh luyện tập một cách phù hợp.



Kiến thức cơ bản về điện tích và định luật Coulomb

Điện tích

Hai loại hạt mang điện cơ bản là êlectron mang điện tích âm $e=-1.6\times 10^{-19}\ \text{C}$ và prôtôn mang điện tích dương $|e|=1.6\times 10^{-19}\ \text{C}$.
Một vật trung hòa về điện (vật không nhiễm điện) là vật có số êlectron bằng số prôtôn.
Một vật nhiễm điện dương $q$ là vật có số êlectron ít hơn số prôtôn, ta thường nói vật đó thiếu êlectron. Số êlectron thiếu là $$n=|\frac{q}{e}|$$ Một vật nhiễm điện âm $-q$ là vật có số êlectron nhiều hơn số prôtôn, ta thường nói vật đó thừa êlectron. Số êlectron thừa cũng được tính bằng $$n=|\frac{q}{e}|$$

Định luật bảo toàn điện tích

Một hệ kín gồm các vật mang điện tích $q_1$, $q_2$,... Sau khi tiếp xúc với nhau (không tiếp xúc với các vật ngoài hệ) thì điện tích của các vật thay đổi sang các giá trị $q_1'$, $q_2'$,... Tuy nhiên tổng điện tích của các vật không đổi. Ta có thể viết là $$q_1'+q_2'+...=q_1+q_2+... $$

Định luật Coulomb

Hai điện tích điểm (vật có kích thước rất nhỏ tích điện) $q_1$ và $q_2$ cách nhau một khoảng $r$ trong chân không, nếu hai điện tích cùng dấu chúng sẽ đẩy nhau, hai điện tích trái dấu cúng sẽ hút nhau, lực đẩy hoặc lực hút đó gọi là lực tĩnh điện hoặc lực Coulomb, có hướng như hình 1, hình 2, hình 3 có độ lớn $$F_\text{đ}=9\times10^9\frac{|q_1q_2|}{r^2}$$

Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau
Hình 1: Hai điện tích cùng dấu âm đẩy nhau.
Hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau
Hình 2: Hai điện tích cùng dấu dương cũng đẩy nhau.
Hai điện tích trái dấu thì hút nhau
Hình 3: Hai điện tích trái dấu thì hút nhau.

Nếu hệ thống đặt trong điện môi (môi trường cách điện) thì lực tĩnh điện giảm đi $ε$ lần, $ε$ được gọi là hằng số điện môi. Các chất điện môi khác nhau có hằng số điện môi khác nhau. $$F_\text{đ}=9\times10^9\frac{|q_1q_2|}{\varepsilon r^2}$$

Hãy bấm vào nút BẮT ĐẦU LÀM BÀI để làm bài tập định luật Coulomb

Câu 1. Một vật thừa $10^5$ êlectron thì vật đó





Câu 2. Hai điện tích điểm $q_1=1.2\times 10^{-9}\ \text{C}$ và $q_2=1.5\times 10^{-9}\ \text{C}$ đặt cách nhau một khoảng 30 cm trong không khí. Lực tĩnh điện (lực Cu-lông) giữa hai điện tích có độ lớn bằng





Câu 3. Lực tĩnh điện giữa hai điện tích điểm đặt trong không khí là $6\times 10^{-6}\ \text{N}$. Khi đặt hai điện tích này trong điện môi có hằng số điện môi $\varepsilon=3$ mà vẫn giữ nguyên khoảng cách thì lực tĩnh điện giữa hai điện tích là





Câu 4. Hai quả cầu nhiễm điện $q_1=1.6\times 10^{-12}\ \text{C}$ và $q_2=0.6\times 10^{-12}\ \text{C}$. Sau khi cho hai quả cầu tiếp xúc nhau thì chúng tích điện bằng nhau. Điện tích mỗi quả cầu sau khi tiếp xúc nhau là





Câu 5. Hai điện tích điểm giống nhau đặt cách nhau 45 cm trong không khí. Lực Coulomb (lực tĩnh điện) giữa hai điện tích có độ lớn $0.81\times10^{-5}\ \text{N}$. Độ lớn điện tích của mỗi hạt bằng





Câu 6. Cho biết điện tích của một êlectron có độ lớn $1.6\times 10^{-19}\ \text{C}$. Một hạt mang điện tích $q$ thì $q$ không thể nhận giá trị nào sau đây?





Câu 7. Phát biểu nào sau đây đúng về sự nhiễm điện?





Câu 8. Đặt hai điện tích điểm trong không khí, lực tĩnh điện giữa chúng có độ lớn $F$. Nếu dịch chuyển hai điện tích lại gần nhau thêm 10 cm thì lực tĩnh điện giữa hai điện tích là $1.44F$. Khoảng cách ban đầu giữa hai điện tích là





Câu 9. Hai điện tích điểm $q_1$ và $q_2$ đặt cách nhau 2 cm trong không khí, lực đẩy tĩnh điện giữa chúng là $6.75\times10^{−3}\ \text{N}$. Biết $q_1 + q_2 = 4\times10^{−8}\ \text{C}$ và $q_2 \gt q_1$. Giá trị của $q_2$ là





Câu 10. Hai vật bằng kim loại A và B, ban đầu chưa tích điện, đặt tiếp xúc với nhau. Đưa một quả cầu C tích điện dương đến gần hai vật A và B, đặt ở phía vật A (hình 4). Tách rời hai vật A và B ra xa nhau rồi đưa quả cầu C ra rất xa chúng.
Nhiễm điện hưởng ứng
Hình 4
Phát biểu nào sau đây đúng về điện tích của A và B?






Câu 11. Hai quả cầu nhỏ tích điện dương như nhau, đặt cách nhau 10 cm trong không khí, lực tĩnh điện giữa chúng có độ lớn $2\times10^{-3}\ \text{N}$. Mỗi quả cầu





Câu 12. Một quả cầu nhiễm điện $0.3\times10^{-9}\ \text{C}$ và một quả cầu chưa nhiễm điện. Sau khi cho hai quả cầu tiếp xúc nhau rồi đưa chúng đến vị trí cách nhau 2 cm trong không khí thì lực tĩnh điện giữa chúng là $2.8125\times10^{-7}\ \text{N}$. Điện tích của một trong hai quả cầu sau khi tiếp xúc nhau là





Hãy bấm vào nút NỘP BÀI để xem kết quả bài tập lực Coulomb