Thứ Ba, 28 tháng 3, 2023

Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh vật lý 11, không thể thiếu các bài toán động lực học hoặc liên quan đến động lực học. Trong các bài toán động lực học, hiện tượng vật lý thường gặp là sự chuyển động của các vật không tự do, chúng được liên kết với những vật khác. Sự liên kết có thể được tạo ra từ các bề mặt cứng, các sợi dây không giãn, các thanh cứng, v.v... Trong các trường hợp đơn giản nhất, chúng ta mặc nhiên đã xét đến các liên kết đó, thậm chí không đề cập đến sự tồn tại của chúng. Ví dụ: Một vật nằm trên mặt phẳng ngang, được tác dụng một lực $\vec{F}$ chếch lên một góc $30^\text{o}$, khi áp dụng định luật II Newton, chúng ta đã mặc nhiên cho rằng vật chuyển động theo phương ngang mà không cần nói đến một điều kiện nào; hay chúng ta coi vận tốc của tàu kéo và sà lan là như nhau (có tính đến sự có mặt của một cáp không giãn); v.v... Tuy nhiên, đôi khi cần phải biểu thị những liên kết này dưới dạng một phương trình mà chúng sẽ được gọi là liên kết động học. Bài viết Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Liên kết động học trong các bài toán động lực học này sẽ giúp các bạn có thêm một phần kiến thức quan trọng về động học động lực học, có thêm kĩ năng để chuẩn bị tốt hơn cho kì thi HSG vật lý 11 mà các bạn đang hướng tới.




Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Một số bài toán thí dụ về Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Bài toán 1. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa khối lăng trụ và khối lập phương

Tìm gia tốc của một lăng trụ có khối lượng $m_1$ và một khối lập phương có khối lượng $m_2$ như trong hình 1. Khối lăng trụ có một góc bằng $\alpha$. Bỏ qua mọi ma sát.

Liên kết động học giữa tường thẳng đứng, sàn nằm ngang, lăng trụ và khối lập phương
Hình 1: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa tường thẳng đứng, sàn nằm ngang, lăng trụ và khối lập phương.

Do định hướng của sàn nên khối lập phương chỉ chuyển động theo phương ngang, còn tường định hướng cho lăng trụ chỉ chuyển động thẳng đứng. Ta chọn chiều dương cho chuyển động của khối lập phương là từ trái sang phải, chiều dương cho chuyển động của lăng trụ là từ trên xuống dưới. Biểu diễn các lực tác dụng lên các khối như hình 2.

Các lực tác dụng lên lăng trụ và khối lập phương
Hình 2: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các lực tác dụng lên lăng trụ và khối lập phương.

Phương trình định luật II Newton cho các vật \begin{align} m_1g-N\sin{\alpha}=m_1a_1 \tag{1.1}\label{https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEisv5chrU1MqFV6KMfpoUSIVkidRG0uLI1gUC9W0xToXENI7ZGsdnF4kyRnQeeflyfW2vZEU95F9mEN1jgcsT_wIQ25XxkzBaxZRZSv4ct5noTxA7_K90mGLN8OU-MAuRD0hoCKw5QFm8aG1G40qRwhBIduPOh7CMIeqBgmMnrh9FusrE8mRtT9FdhF/s16000/Optimized-Fig2.png.1}\\ N\cos{\alpha}=m_2a_2\tag{1.2}\label{1.2} \end{align} Trong đó $N_{12}=N_{21}=N$, các lực này vuông góc với mặt nêm, điều này được suy ra từ định luật III Newton.
Ta đã có hai phương trình nhưng có đến ba ẩn $N$, $a_1$, $a_2$. Cần thêm một phương trình nữa để giải được. Đó chính là phương trình liên kết động học, liên hệ giữa hai gia tốc $a_1$ và $a_2$. Có nhiều cách thiết lập phương trình này. Ta xét hai cách sau:
Cách 1 là, biểu diễn sự dịch chuyển nhỏ của hệ như hình 3.

Các hình có đường viền đứt nét là vị trí các khối ở thời điểm t, các hình có đường viền liền nét biểu diễ vị trí các khối ở thời điểm t + Δt
Hình 3: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các hình có đường viền đứt nét là vị trí các khối ở thời điểm $t$, các hình có đường viền liền nét biểu diễ vị trí các khối ở thời điểm $t + Δt$.

Để ý tam giác $\text{ABC}$ có cạnh $AB$ là độ dịch chuyển của nêm, cạnh $BC$ là độ dịch chuyển của khối lập phương. Ta có thể viết $AB=Δx_1$ và $BC=Δx_2$, chúng có mối quan hệ hình học là \begin{align} Δx_2=Δx_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} v_2=v_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Phương trình này đúng ở mọi thời điểm nên ta cũng có thể viết \begin{align} v_2'=v_1'\tan{\alpha} \\ \end{align} Tức là \begin{align} v_2'-v_2=\left(v_1'-v_1\right)\tan{\alpha} \\ Δv_2=Δv_1\tan{\alpha} \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} a_2=a_1\tan{\alpha} \tag{1.3}\label{1.3}\\ \end{align} Phương trình (\ref{1.3}) gọi là phương trình liên kết động học.
Cách 2 là, sử dụng công thức cộng vận tốc cho vận tốc của nêm đối với đất $\vec{v}_{13}=\vec{v}_1$ thẳng đứng hướng xuống, vận tốc của lập phương đối với đất $\vec{v}_{23}=\vec{v}_2$ nằm ngang từ trái sang phải, vận tốc của lập phương đối với nêm $\vec{v}_{21}$ dọc theo mặt nêm hướng lên (hướng lên, tạo với phương thẳng đứng góc $\alpha$). Phương trình là \begin{align} \vec{v}_{23}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{13} \\ \vec{v}_2=\vec{v}_{21}+\vec{v}_1 \end{align}

Giản đồ véc tơ cộng vận tốc giữa các vật có liên kết động học
Hình 4: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Giản đồ véc tơ cộng vận tốc giữa các vật có liên kết động học.

Từ giản đồ véc tơ ở hình 4, dễ dàng suy ra \begin{align} v_2=v_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Và cuối cùng cũng là \begin{align} a_2=a_1\tan{\alpha} \\ \end{align} Bây giờ kết hợp phương trình liên kết động học (\ref{1.3}) với hai phương trình định luật II Newton (\ref{1.1}) và (\ref{1.2}), giải ra ta được nghiệm \begin{align} a_1=\frac{m_1g}{m_1+m_2\tan{\alpha}} \\ a_2=\frac{m_1g\tan{\alpha}}{m_1+m_2\tan^2{\alpha}} \end{align} Trong vấn đề này, phương pháp thứ hai có vẻ hơi giả tạo. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chính việc lựa chọn đúng hệ quy chiếu đã giúp đơn giản hóa đáng kể bài toán liên kết động học. Đây là một ví dụ.

Bài toán 2. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm

Một cái nêm có chiều cao $h$ với góc nghiêng $\alpha$ đặt trên một mặt phẳng nằm ngang nhẵn (Hình 5). Khối lượng của nêm là $m_1$. Một vật dạng khối nhỏ khối lượng $m_2$ bắt đầu trượt không ma sát từ đỉnh nêm. Tìm gia tốc của nêm và thời gian trượt của khối nhỏ.

Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm
Hình 5: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa nêm và vật trượt trên nêm.

Ta biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và các lực tác dụng lên khối nhỏ như hình 6 dưới đây.

Biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và khối nhỏ
Hình 6: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Biểu diễn các lực tác dụng lên nêm và khối nhỏ.

Nêm chỉ chuyển động theo phương ngang, ta chọn chiều dương từ trái sang phải. Đối với vật nhỏ ta chưa xác định được hướng chuyển động nên các đại lượng được viết dưới dạng véc tơ. Áp dụng định luật II Newton cho nêm và khối nhỏ: \begin{align} N\sin{\alpha}=m_1a_1 \tag{2.1}\label{2.1}\\ \vec{N}_{12}+m_2\vec{g}=m_2\vec{a}_2\tag{2.2}\label{2.2} \end{align} Trong đó $N=N_{12}=N_{21}$.
Vận tốc của nêm đối với đất $\vec{v}_1=\vec{v}_{13}$, vận tốc của khối nhỏ đối với đất $\vec{v}_2=\vec{v}_{23}$, vận tốc của khối nhỏ đối với nêm $\vec{v}_{21}$, tuân theo công thức cộng vận tốc \begin{align} \vec{v}_{23}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{13}\\ \text{hay}\ \vec{v}_{2}=\vec{v}_{21}+\vec{v}_{1}\tag{2.3}\label{2.3} \end{align} Tương tự như ở bài toán 1, phương trình vận tốc đúng cho mọi thời điểm nên cũng suy ra phương trình gia tốc: \begin{align} \vec{a}_{2}=\vec{a}_{21}+\vec{a}_{1}\tag{2.4}\label{2.4} \end{align} Ta vẽ được giản đồ véc tơ như hình 7 sau đây.

Giản đồ véc tơ biểu thị phép cộng gia tốc
Hình 7: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Giản đồ véc tơ biểu thị phép cộng gia tốc.

Từ phương trình (\ref{2.4}) rút ra $\vec{a}_2$ và thay vào (\ref{2.2}), sau đó chiếu lên phương dọc theo mặt nêm và phương vuông góc với nó, ta được \begin{align} m_2g\sin{\alpha}=m_2\left(a_{21}-a_1\cos{\alpha}\right)\tag{2.5}\label{2.5}\\ N-m_2g\cos{\alpha}=-m_2a_1\sin{\alpha}\tag{2.6}\label{2.6} \end{align} Kết hợp 3 phương trình (\ref{2.1}), (\ref{2.5}), (\ref{2.6}), ta tính được \begin{align} a_1=\frac{m_2 \sin{\alpha} \cos{ \alpha}}{m_1+m_2 \sin^2{ \alpha}} g, \\ a_{21}=\frac{\left(m_1+m_2\right) \sin {\alpha}}{m_1+m_2 \sin^2{ \alpha}} g . \end{align} Để trả lời câu hỏi thứ hai của bài toán, chúng ta không cần tìm $a_2$, vì thời gian trượt được biểu thị chính xác theo $a_{21}$ dọc theo mặt nêm: \begin{align} \frac{a_{21}t^2}{2}=\frac{h}{\sin{\alpha}} \end{align} Suy ra thời gian trượt \begin{align} t=\sqrt{\frac{2 h}{a_{21} \sin{\alpha}}}=\sqrt{\frac{2 h\left(m_1+m_2 \sin ^2 {\alpha}\right)}{g\left(m_1+m_2\right) \sin ^2{\alpha}}} \end{align}
Như đã đề cập, giới hạn chuyển động có thể được xác định không chỉ bởi sự tiếp xúc trực tiếp của các vật thể đang được xem xét mà còn bởi sự hiện diện của các phần tử kết nối trong hệ như thanh cứng, sợi dây không dãn, v.v... được chỉ định trong điều kiện, các phần tử kết nối được coi là lý tưởng, tức là các sợi không giãn, mảnh và không trọng lượng, và các thanh cứng hoàn toàn; đối với các ròng rọc, ngoài việc không trọng lượng, việc không có ma sát trên trục cũng được giả định. (Thực ra từ “không trọng lượng” có nghĩa là khối lượng của phần tử đã cho nhỏ không đáng kể so với khối lượng của các vật thể khác trong hệ, từ “không dãn” có nghĩa là độ dãn dài của phần tử nhỏ so với độ dịch chuyển của các cơ quan trong hệ thống, v.v. ...). Trước khi phân tích các ví dụ cụ thể, chúng ta hãy tìm hiểu xem tính lý tưởng của các phần tử kết nối dẫn đến điều gì. Chúng ta hãy xem xét ba trường hợp đặc biệt.

1. Sự không trọng lượng của một sợi dây

Hãy viết định luật II Newton cho một đoạn dây có khối lượng $Δm$ (Hình 8):

Lực căng tác dụng lên hai đầu một đoạn dây
Hình 8: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu bỏ qua khối lượng của sợi dây thì lực căng tác dụng lên hai đầu một đoạn dây bằng nhau.

$$T-T'=Δma$$ Với điều kiện $Δm = 0$ thì $T=T'$, tức là lực căng dây không thay đổi dọc theo sợi dây.

2. Ròng rọc chuyển động không trọng lượng và không có ma sát trên trục của nó

Xét một ròng rọc với một sợi dây vắt qua như hình 9.

Nếu ròng rọc nhẹ thì lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau
Hình 9: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu ròng rọc nhẹ thì lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau.

Nếu bỏ qua ma sát, chỉ có lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc gây ra moment làm quay ròng rọc. Phương trình động lực học cho chuyển động quay của ròng rọc là $$(T-T')R=I\gamma$$ Trong đó $\gamma$ là gia tốc góc, $I$ là moment quán tính, $I\text{~}m$ nên khi khối lượng $m$ của ròng rọc không đáng kể thì $I=0$, $=T'$. Tức là lực căng của cùng một sợi dây ở cả hai bên của ròng rọc là như nhau.
Phương trình định luật I Newton cho chuyển động tịnh tiến của ròng rọc $$T_0-T-T'=ma$$ Nếu $m=0$ thì $T_0=2T$, mặc dù ròng rọc có thể có gia tốc thì các lực tác dụng lên nó cũng cân bằng nhau.

3. Thanh cứng không trọng lượng

Điều kiện này có nghĩa là tổng lực và tổng momen của các lực tác dụng lên thanh bằng không. Ví dụ, nếu hai lực tác dụng lên thanh thì chúng bằng nhau về giá trị tuyệt đối, ngược chiều và tác dụng dọc theo thanh (Hình 10). (Không giống như một sợi chỉ, một thanh không chỉ có thể ở trạng thái kéo dài mà còn ở trạng thái nén).

Nếu thanh cứng và nhẹ nhẹ thì lực nén hay kéo hai đầu thanh có độ lớn bằng nhau
Hình 10: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Nếu thanh cứng và nhẹ nhẹ thì lực nén hay kéo hai đầu thanh có độ lớn bằng nhau.

Tính không thể kéo dài và độ cứng của thanh và thanh dẫn đến sự xuất hiện của quan hệ động học mà chúng ta sẽ phân tích riêng trong các bài toán sau.

Bài toán 3. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột

Hai vật khối lượng $m_1$ và $m_2$ được kết nối với nhau bằng các sợi dây và ròng rọc lí tưởng như hình 11. Hệ đang cân bằng thì cắt đứt sợi dây nối vật $m_1$ với giá treo. Tìm gia tốc của các vật ngay sau khi cắt đứt sợi dây.

Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột
Hình 11: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết giữa các vật bị đứt đột ngột.

Các lực tác dụng lên các vật ngay sau khi dây đứt được biểu diễn trong hình 12. Trong đó, như phân tích ở trên, lực căng hai đầu dây vắt qua ròng rọc có độ lớn bằng nhau $T$, các lực tác dụng lên ròng rọc cân bằng nhau cho dù ròng rọc có gia tốc $T'=2T$.

Biểu diễn các lực và tọa độ của các vật
Hình 12: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Biểu diễn các lực liên kết và tọa độ của các vật - Vì vật $m_2$ và ròng rọc có cùng gia tốc nên ta chỉ cần xét tọa độ của ròng rọc là $x_2$.

Chúng ta hãy chọn chiều dương của trục thẳng đứng hướng xuống dưới và viết định luật II Newton cho cả hai vật: \begin{align} T+m_1g=m_1a_1\tag{3.1}\label{3.1}\\ m_2g-2T=m_2a_2\tag{3.2}\label{3.2} \end{align} Để tìm mối liên kết động học giữa $a_1$ và $a_2$ tất nhiên chúng ta phải xét đến yếu tố kết nối giữa các vật, đó chính là sợi dây. Đặc điểm cần khai thác ở đây chính là tính không biến dạng của sợi dây. Tức là chiều dài sợi dây không đổi. Biểu thức liên hệ giữa tọa độ của các vật với chiều dài sợi dây như sau: \begin{align} l=x_2+\pi R+(x_2-x_1)\tag{3.3}\label{3.3} \end{align} Trong đó $\pi R$ là độ dài đoạn dây vòng qua nửa ròng rọc bán kính $R$.
Suy luận tương tự những bài toán trên, ta đưa đến các biểu thức liên hệ động học. \begin{align} 2Δx_2-Δx_1=0\\ 2v_2-v_1=0\\ 2a_2-a_1=0\tag{3.4}\label{3.4} \end{align} Thực ra chỉ cần đạo hàm hai lần theo thời gian hai vế (\ref{3.3}) là ta có ngay (\ref{3.4}).
Bây giờ, kết hợp (\ref{3.1}), (\ref{3.2}), (\ref{3.4}), ta suy ra được \begin{equation} a_1=2 a_2=\frac{2\left(m_2+2 m_1\right)}{m_2+4 m_1} g . \end{equation} Hãy để ý rằng $a_1\gt g$. Bạn có thể tự suy nghĩ về điều này nhé.

Bài toán 4. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ

Một thanh không trọng lượng hai đầu được gắn hai vật giống hệt nhau khối lượng $m$, thanh có một trục cố định nằm ngang đi qua thanh, chia chiều dài của nó theo tỷ lệ 2:1 (Hình 13).

Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ
Hình 13: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hai vật được liên kết bằng một thanh nhẹ.

Thanh được giữ ở vị trí nằm ngang và được thả ra tại một thời điểm nào đó. Tìm gia tốc của các vật ngay sau đó và cả áp lực của thanh lên trục tại thời điểm này.

Các lực tác dụng lên các vật ở hai đầu thanh, tại thời điểm ngay sau khi thả, được biểu diễn như hình 14 dưới đây.

Các phản lực từ thanh lên các vật có phương thẳng đứng và chiều từ dưới lên
Hình 14: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các phản lực từ thanh lên các vật có phương thẳng đứng và chiều từ dưới lên.

Phương trình định luật II Newton cho các vật là \begin{align} mg-N_1=m a_1\tag{4.1}\label{4.1}\\ -mg+N_2=ma_2\tag{4.2}\label{4.2} \end{align} Đối với thanh, các lực do các vật tác dụng lên hai đầu của nó cũng có độ lớn $N_1$ và $N_2$ nhưng theo hướng ngược lại (theo định luật III Newton). Các lực này tạo ra các moment lực (đối với trục quay $\text{O}$) có độ lớn tương ứng $$M_1=N_1 \frac{2}{3}l\\ M_2=N_2\frac{1}{3}l$$ nhưng có tác dụng làm thanh quay theo hai chiều ngược nhau.
Như đã phân tích ở trên, do thanh nhẹ nên các moment lực tác dụng lên nó luôn cân bằng nhau, tức là \begin{align} N_1 \frac{2}{3}l=N_2\frac{1}{3}l\\ N_2=2N_1\tag{4.3}\label{4.3} \end{align} Bây giờ chúng ta phải tìm phương trình liên kết động học, tức là mối liên hệ giữa $a_1$ và $a_2$. Cũng trong hình 14, hình ảnh thanh mờ là vị trí của thanh sau thời gian $Δt$ rất nhỏ, tại đó các vật có các tọa độ $x_1$ và $x_2$. Từ các tam giác đồng dạng ta suy ra hệ thức $$x_1=2x_2$$ Suy luận tương tự như các bài toán trên ta lần lượt có \begin{align} v_1=2v_2\\ a_1=2a_2\tag{4.4}\label{4.4} \end{align} Kết hợp bốn phương trình (\ref{4.1}), (\ref{4.2}), (\ref{4.3}), (\ref{4.4}) ta suy ra được \begin{equation} \begin{aligned} & a_1=2 a_2=\frac{2}{5} g \text {, } \\ & N_2=2 N_1=\frac{6}{5} \mathrm{mg} \\ & \end{aligned} \end{equation} Vì tổng các lực tác dụng lên một thanh không trọng lượng bằng 0 nên phản lực của trục bằng $$N=N_1+N_2=\frac{9}{5}mg$$

$$\text{*}\ \text{*}\ \text{*}\ \text{*}\ \text{*}$$

Trong nhiều bài toán được thiết kế để áp dụng định luật bảo toàn năng lượng, người ta yêu cầu tìm vận tốc của các vật tại một thời điểm nhất định. Trong trường hợp này, cần phải thiết lập các kết nối động học không phải giữa các gia tốc mà giữa các vận tốc của các vật. Khi giải quyết các vấn đề như vậy, sẽ rất hữu ích khi sử dụng thực tế là tổng công được thực hiện bởi bất kỳ phần tử kết nối lý tưởng nào đều bằng không. Lý do vật lý cho điều này là không có năng lượng nào có thể được lưu trữ trong một phần tử như vậy, cả động năng (khối lượng của nó bằng không), và thế năng (phần tử không bị biến dạng).

Bài toán 5. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Sợi dây liên kết các vật có lực căng luôn thay đổi

Hai vật giống nhau khối lượng $m$ được nối vào hai đầu một sợi dây, một vật khối lượng $M$ được gắn vào chính giữa sợi dây đó. Sợi dây được vắt qua hai ròng rọc cố định để treo hai vật giống nhau. Ban đầu, vật có khối lượng $M$ được giữ ở cùng độ cao với các ròng rọc (đoạn dây giữa hai ròng rọc nằm ngang), vật $M$ cách đều các ròng rọc với khoảng cách $l$, sau đó thả nhẹ để hệ chuyển động (Hình 15).

Sợi dây liên kết các vật có lực căng luôn thay đổi
Hình 15: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hình có đường đứt nét biểu diễn vị trí ban đầu của các vật và sợi dây, hình có đường liền nét biểu diễn vị trí cần xác định tốc độ của các vật.

Coi các ròng rọc và sợi dây là lý tưởng, kích thước của các ròng rọc rất nhỏ so với khoảng cách $2l$ giữa chúng, khoảng cách ban đầu từ các vật $m$ đến ròng rọc phía trên chúng đủ lớn để không có va chạm giữa các vật với các ròng rọc. Hãy tìm tốc độ của các vật khi đoạn dây giữa vật $M$ với một ròng rọc tạo một góc $\alpha$ với phương thẳng đứng. Kiểm tra kết quả mà bạn đã tìm được.

Vào thời điểm đang xét, độ cao của vật khối lượng $M$ đã giảm đi một lượng $H=l\cot{\alpha}$, và mỗi vật khối lượng $m$ đã tăng độ cao thêm $h=\frac{l}{\sin{\alpha}}-l$. Theo định luật bảo toàn năng lượng, \begin{align} \frac{MV^2}{2}+2\frac{mv^2}{2}-MgH+2mgh=0\tag{5.1}\label{5.1} \end{align} Để tìm mối liên kết giữa $v$ và $V$, ta có thể áp dụng phương pháp trực tiếp. Trong hình 15, đặt chiều dài đoạn dây từ vật $M$ đến ròng rọc là $L$, ta rút ra \begin{align} l^2+H^2=L^2\tag{5.2}\label{5.2} \end{align} Từ vị trí đang xét, sau một khoảng thời gian $Δt$ rất nhỏ vật $M$ dịch chuyển xuống một khoảng bằng $ΔH$, các vật $m$ dịch chuyển lên một khoảng bằng $Δh=ΔL$, thì \begin{align} l^2+\left(H+ΔH\right)^2=\left(L+Δh\right)^2\\ l^2+H^2+2H.ΔH+\left(ΔH\right)^2=L^2+2L.Δh+\left(Δh\right)^2 \end{align} Kết hợp với (\ref{5.1}), đồng thời bỏ đi vô cùng bé bậc hai $\left(ΔH\right)^2$ và $\left(Δh\right)^2$, ta còn lại \begin{align} 2H.ΔH=2L.Δh \end{align} Và chú ý rằng, trong hình 15, tỉ số $$\cos{\alpha}=\frac{H}{L}$$ Tức là \begin{align} ΔH.\cos{\alpha}=Δh \end{align} Chia cả hai vế cho $Δt$ ta được \begin{align} V.\cos{\alpha}=v\tag{5.3}\label{5.3} \end{align} Tuy nhiên, sẽ dễ dàng hơn để có được mối quan hệ này từ những cân nhắc sau đây. Do khoảng cách $L$ từ vật có khối lượng $M$ đến ròng rọc tại thời điểm đang xét tăng theo tốc độ $v$ (sợi chỉ được kéo ra với tốc độ như vậy), nên hình chiếu của vận tốc $\vec{V}$ của vật này theo hướng của sợi dây phải bằng $v$. Trong khi vận tốc $\vec{V}$ của $M$ được có phương thẳng đứng, điều này được biểu diễn ở hình 16 dưới đây.

Quan hệ véc tơ vận tốc của các vật
Hình 16: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các véc tơ màu xanh $v$ là hình chiếu của $V$ trên phương sợi dây.

Từ hình 16 dễ dàng suy ra được (\ref{5.3}).
Kết hợp (\ref{5.1}) và (\ref{5.3}) ta được \begin{equation} V=\sqrt{2gl\frac{M\cos{\alpha}+2m(\sin{\alpha}-1)}{\sin{\alpha}\left(M+2m \cos^2{\alpha}\right)}} \end{equation} Hãy tìm hiểu xem độ cao của vật $M$ sẽ luôn giảm (chúng tôi coi các sợi dây rất dài) hay tại một thời điểm nào đó, nó sẽ dừng lại và bắt đầu tăng lên. Để vật dừng lại thì $V=0$, ta đưa điều kiện này về $$\tan{\frac{\alpha}{2}}=\frac{2m-M}{2m+M}$$ Tức là vật dừng lại và chuyển động ngược lên chỉ xảy ra nếu $M \lt 2m$. Nếu $M\gt 2m$ thì vận tốc của vật ở giữa sẽ lớn hơn không mọi thời điểm và tốc độ của nó sẽ tăng vô hạn ($V\rightarrow ∞$ với $a\rightarrow 0$ - bạn tự kiểm tra). Nếu $M =2m$, thì khi vật ở giữa được hạ xuống, hệ thống ngày càng tiến gần đến trạng thái cân bằng, gia tốc của các vật có xu hướng bằng $0$ và vận tốc của chúng có xu hướng đạt đến giá trị giới hạn $V_∞=\sqrt{gl}$ (bạn tự xem).
Tôi muốn lưu ý rằng khi sử dụng định luật bảo toàn năng lượng, lực căng của sợi dây hoàn toàn không được đưa vào tính toán.
Ví dụ cuối cùng minh họa các phương pháp để đạt được các liên kết động học trong quá trình chuyển động của các thanh đặc (hoặc các liên kết rắn khác). Hãy nhớ lại rằng khi một vật rắn chuyển động, khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của nó không thay đổi.

Bài toán 6. Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Liên kết động học giữa các vật trên một thanh nhẹ chuyển động

Một thanh không trọng lượng có chiều dài $l$ với các vật nặng khối lượng $m$ gắn ở hai đầu thanh, trượt dọc theo các cạnh của một góc nhị diện vuông (Hình 17).

Liên kết động học giữa các vật trên một thanh nhẹ chuyển động
Hình 17: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hình mờ biểu diễn vị trí ban đầu thẳng đứng của thanh, hình rõ biểu diễn vị trí cần xác định tốc độ của các vật.

Tìm vận tốc của các quả nặng tại thời điểm thanh tạo một góc $\alpha$ với phương ngang. Bỏ qua mọi ma sát. Ban đầu thanh ở vị trí thẳng đứng.

Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng \begin{align} mg\left(l-y\right)=\frac{mv_1^2}{2}+\frac{mv_2^2}{2}\tag{6.1}\label{6.1} \end{align} trong đó $y=l\sin{\alpha}$ là tọa độ của vật thứ hai tại thời điểm đang xét. Để có phương trình liên kết động học, bạn có thể áp dụng phương pháp trực tiếp, như đã thực hiện trong bài toán trước (tự làm). Liên kết động học nhanh hơn và rõ ràng hơn thu được từ những suy nghĩ như vậy. Vì khoảng cách giữa các quả nặng không thay đổi, nên tại mỗi thời điểm, tốc độ mà quả nặng thứ nhất “ra” khỏi quả thứ hai bằng với tốc độ quả nặng thứ hai “tiến lại gần” quả thứ nhất. Nói cách khác, các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau (xem hình 18):

Các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau
Hình 18: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Các véc tơ màu đỏ là các hình chiếu vận tốc của vật lên thanh tại bất kỳ thời điểm nào cũng như nhau.

\begin{align} v_1\cos{\alpha}=v_2\sin{\alpha}\tag{6.2}\label{6.2} \end{align} Kết hợp (\ref{6.1}) và (\ref{6.2}) rút ra được $$v_1=\sqrt{2gl\sin^2{\alpha}\left(1-\sin{\alpha}\right)}\\ v_2=\sqrt{2gl\cos^2{\alpha}\left(1-\sin{\alpha}\right)} $$ Trong động học của vật rắn, người ta thường sử dụng phép “phân tách” chuyển động phức tạp thành tịnh tiến và quay. Để chứng minh phương pháp này, chúng ta áp dụng nó để thu được giới hạn động học (\ref{6.2}). Trong hệ quy chiếu gắn với vật thứ nhất, thanh thực hiện chuyển động quay thuần túy. Do đó, trong hệ quy chiếu này, tốc độ của vật thứ hai $\vec{v}_{21}$ hướng vuông góc với thanh. Áp dụng công thức cộng vận tốc $\vec{v}_2=\vec{v}_{21}+\vec{v}_1$ (xem hình 19), ta cũng thu được hệ thức (\ref{6.2}).

Hiệu véc tơ vận tốc của hai đầu thanh phải có phương vuông góc với thanh
Hình 19: Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11 - Hiệu véc tơ vận tốc của hai đầu thanh phải có phương vuông góc với thanh.

Chuyên đề ôn thi học sinh giỏi vật lý 11: Một số bài tập tự giải về Liên kết động học trong các bài toán động lực học

Bài tập 1

Tìm gia tốc của thanh và nêm như trong hình 20. Bỏ qua ma sát.

Thanh trượt thẳng đứng, nêm trượt ngang
Hình 20: Thanh có khối lượng $m_1$, nêm có khối lượng $m_2$, thanh được giữ để chỉ trượt theo phương thẳng đứng.

Bài tập 2

Tìm lực căng của sợi dây trong hệ thống như hình 21. Trong đó sợi dây và các ròng rọc là lí tưởng.

Liên kết giữa các vật là sợi dây vắt qua các ròng rọc
Hình 21: Ba vật khối lượng khác nhau được liên kết bởi sợi dây vắt qua các ròng rọc.

Bài tập 3

Gia tốc của vật trong hệ thống được mô tả trong hình 22 bằng bao nhiêu?

Liên kết giữa các vật là sợi dây vắt qua các ròng rọc phức tạp
Hình 22: Chú ý mắc bẫy trong liên kết hệ này.

Bài tập 4

Tìm gia tốc của nêm trong hình 23. Bỏ qua ma sát. Chỉ dẫn: Áp dụng phương pháp đã sử dụng vào giải bài toán 2 trong bài viết.

Vật trượt trên nêm nhưng được kết nối với tường qua sợi dây
Hình 23: Vật trượt trên nêm nhưng được kết nối với tường qua sợi dây.



Chủ Nhật, 19 tháng 3, 2023

Đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Nghệ An lần 1 năm 2023

Hãy thử sức mình với bài thi thử TN THPT môn vật lý dạng trực tuyến trong thời gian thực bằng Đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Nghệ An lần 1 năm 2023. Để góp phần nâng cao chất lượng kỳ thi TN THPT năm 2023, sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An sẽ tiến hành học sinh thi thử nhiều lần, với những đề thi được biên soạn công phu, chất lượng. Đề thi thử lý Nghệ An lần 1 năm 2023 này sẽ khởi đầu cho một chuỗi các kì thi thử này. Bạn đã sẵn sàng cho 55 phút thi thử chưa? Hãy bấm vào nút Bắt đầu làm bài để trải nghiệm cả về kiến thức, kỹ năng lẫn áp lực thời gian nhé. Sau đó hãy bấm nút Nộp bài ở cuối đề thi để xem kết quả và đáp án. Bạn cũng có thể bấm vào Giải chi tiết ở dưới cùng để tham khảo lời giải chi tiết đề lý nghệ an lần 1 năm 2023. Chúc các bạn thành công.



Hãy bấm vào nút BẮT ĐẦU LÀM BÀI để thi thử

Câu 1. Âm tai người nghe được có tần số từ





Câu 2. Hiện tượng tự cảm là hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông qua mạch gây ra bởi





Câu 3. Đặt điện áp xoay chiều $u=U_0\cos{\omega }$ vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở thuần $R$, cuộn cảm thuần $L$ và tụ điện có điện dung $C$ ghép nối tiếp. Khi đó điện áp ở hai đầu điện trở có dạng $u=U_0\cos{\omega }$. Kết luận nào sau đây sai?





Câu 4. Trong quá trình truyền tải điện năng, biện pháp giảm hao phí trên đường dây tải điện được sử dụng chủ yếu hiện nay là





Câu 5. Khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm trên cùng một phương truyền sóng cơ, dao động ngược pha bằng





Câu 6. Sóng cơ dọc có thể truyền được trong môi trường chất





Câu 7. Xét mạch có diện tích S đặt trong vùng có từ trường đều $\vec{B}$, với $\vec{B}$ hợp với vectơ pháp tuyến n của mặt phẳng (S) góc $\alpha$. Từ thông gửi qua mạch được xác định bằng





Câu 8. Điện tích $q\gt 0$ dịch chuyển trong điện trường đều $\vec{E}$ sẽ chịu tác dụng của lực điện có độ lớn $F$ bằng





Câu 9. Cường độ dòng điện xoay chiều luôn luôn trễ pha so với điện áp hai đầu đoạn mạch khi





Câu 10. Đặt một hiệu điện thế một chiều $U$ vào hai đầu một đoạn mạch thì cường độ dòng điện trong mạch là $I$. Công suất tiêu thụ của đoạn mạch là $P$. Công thức nào sau đây đúng?





Câu 11. Khi nói về sự phản xạ của sóng cơ trên vật cản cố định, phát biểu nào sau đây đúng?





Câu 12. Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ có độ cứng $k$, dao động điều hòa dọc theo trục $Ox$ quanh vị trí cân bằng $O$. Biểu thức lực kéo về tác dụng lên vật theo li độ $x$ là





Câu 13. Một vật dao động điều hòa với chiều dài quỹ đạo là $L$, tần số góc là $\omega$. Khi vật có li độ $x$ thì vận tốc của nó là $v$. Biểu thức nào sau đây đúng?





Câu 14. Một con lắc đơn có chiều dài dây treo $l_1$, đang dao động điều hòa với chu kì $T_1$ tại nơi có gia tốc trọng trường $g$. Khi đi qua vị trí cân bằng thì dây treo con lắc vị vướng đinh tại $O'$ cách vị trí cân bằng một đoạn $l_2$. Chu kì dao động tuần hoàn của con lắc là





Câu 15. Tính chu kỳ dao động điều hòa của con lắc lò xo thẳng đứng biết rằng tại vị trí cân bằng lò xo bị biến dạng một đoạn 2 cm. Lấy $g=10\ \text{m/s}^2$ và $\pi=3\text{,}14$.





Câu 16. Một vật dao động điều hòa với phương trình $x=4\cos{\left(\omega t+φ_0\right)}\ \text{cm}$ ($t$ được tính bằng giây). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của pha dao động $φ$ của vật vào thời gian $t$ được cho như hình vẽ.
Đồ thị pha - thời gian
Li độ của vật tại thời điểm $t=1\ \text{s}$ là






Câu 17. Đo cường độ dòng điện xoay chiều chạy qua một mạch điện, một ampe kế chỉ giá trị 2 A. Giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện chạy qua ampe kế lúc đó là





Câu 18. Giữa gia tốc $a$ và li độ $x$ của một vật dao động điều hoà có mối liên hệ $a+\alpha x=0$ với $\alpha$ là hằng số dương. Chu kỳ dao động của vật là





Câu 19. Đặt điện áp $u=200\cos{100\pi t}\ \text{(V)}$ vào hai đầu đoạn mạch gồm biến trở $R$ mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm $\frac{1}{\pi}\ \text{(H)}$. Điều chỉnh biến trở để công suất tỏa nhiệt trên biến trở đạt cực đại, khi đó cường độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch bằng





Câu 20. Một con lắc đơn dao động điều hòa với biên độ góc 0,1 rad ở một nơi có gia tốc trọng trường là $g=10\ \text{m/s}^2$. Vào thời điểm vật qua vị trí có li độ dài 8 cm thì vật có vận tốc $20\sqrt{3}\ \text{cm/s}$. Chiều dài dây treo con lắc là





Câu 21. Đại lượng được xác định bằng "Lượng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian." được gọi là





Câu 22. Ở mặt nước, tại hai điểm A và B có hai nguồn kết hợp dao động cùng pha theo phương thẳng đứng. ABCD là hình vuông nằm ngang. Biết trên CD có 3 vị trí mà ở đó các phần từ dao động với biên độ cực đại. Trên AB có tối đa bao nhiêu vị trí mà phần tử ở đó dao động với biên độ cực đại?





Câu 23. Một con lắc lò xo treo thẳng đứng. nâng vật lên để lò xo không biến dạng rồi thả nhẹ thì vật dao động điều hoà thẳng đứng quanh vị trí cân bằng O, khi vật đi qua vị trí có tọa độ $x=2\text{,}5\ \text{cm}$ thì có vận tốc $50\ \text{cm/s}$. Lấy $g=10\ \text{m/s}^2$. Tính từ lúc thả vật, ở thời điểm vật đi được quãng đường $28\ \text{cm}$ thì gia tốc của vật có độ lớn bằng





Câu 24. Một vật dao động điều hòa có biên độ $A = 10\ \text{cm}$. Trong khoảng thời gian $\frac{13}{6}\ \text{s}$ vật đi được quãng đường lớn nhất $s = 90\ \text{cm}$. Tìm tốc độ của vật ở cuối quãng đường trên.





Câu 25. Tại điểm $O$ trong môi trường đẳng hướng, không hấp thụ âm, đặt nguồn âm điểm với công suất phát âm không đổi. Một người chuyển động thẳng đều từ một điểm $A$ về $O$ với tốc độ $2\ \text{m/s}$. Khi đến một điểm $B$ cách nguồn âm $20\ \text{m}$ thì mức cường độ âm tăng thêm $20\ \text{dB}$ so với mức cường độ âm tại điểm $A$. Thời gian người đó chuyển động từ $A$ đến $B$ là





Câu 26. Lò xo có chiều dài tự nhiên $l_0=30\ \text{cm}$ treo thẳng đứng dao động với phương trình $x=10\cos{\left(20t-\frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{cm}$. Chọn chiều dương hướng lên, gốc toạ độ ở vị trí cân bằng và lấy $g=10\ \text{m/s}^2$. Chiều dài lò xo ở thời điểm $t=0\text{,}2\ \text{s}$ bằng





Câu 27. Một sợi dây có chiều dài 1,5 m một đầu cố định, một đầu tự do. Kích thích cho sợi dây dao động với tần số 100 Hz thì trên dây xuất hiện sóng dừng. Tốc độ truyền sóng trên dây nằm trong khoảng từ 150 m/s đến 400 m/s. Tính bước sóng.





Câu 28. Hai vật dao động điều hòa quanh một vị trí cân bằng với phương trình li độ lần lượt là $x_1=A_1\cos{\left(\frac{2\pi}{T}+\frac{\pi}{2}\right)}$ và $x_2=A_2\cos{\left(\frac{2\pi}{T}+\frac{\pi}{2}\right)}$, với $t$ tính theo đơn vị giây. Hệ thức đúng là





Câu 29. Một con lắc lò xo nhẹ treo thẳng đứng. Khi treo vật $m_1=300\ \text{g}$ vào lò xo thì lò xo dài 20 cm. Khi treo vật $m_2=800\ \text{g}$ vào lò xo đó thì chiều dài bằng 25 cm. Lấy $g=10\ \text{m/s}^2$. Độ cứng lò xo là





Câu 30. Trong môi trường đàn hồi có một sóng cơ có tần số $f = 30\ \text{Hz}$. Hai điểm M và N trên cùng phương truyền sóng dao động ngược pha nhau, giữa chúng có 3 điểm khác cũng dao động ngược pha với M. Khoảng cách MN là 8,4 cm. Vận tốc truyền sóng là





Câu 31. Dao động của vật là tổng hợp của hai dao động điều hòa cùng phương có phương trình lần lượt là $x_1=8\sin{\pi t+\alpha}\ \text{cm}$ và $x_2=4\cos{\pi t}\ \text{cm}$. Biên độ dao động của vật bằng 12 cm thì





Câu 32. Điện năng ở một trạm phát điện được truyền đi với điện áp 6 kV, hiệu suất trong quá trình truyền tải là 75 %. Biết công suất truyền tải không đổi. Muốn hiệu suất truyền tải đạt 93,75 %thì ta phải





Câu 33. Một sợi dây đàn hồi OM chiều dài 90 cm có hai đầu cố định. Khi được kích thích thì trên dây xảy ra sóng dừng với 3 bó sóng, biên độ tại bụng là 3 cm. Tại một điểm trên sợi dây N gần đầu O nhất có biên độ dao động là 1,5 cm. Khoảng cách từ O đến vị trí cân bằng của N nhận giá trị nào sau đây?





Câu 34. Đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp. Đoạn mạch AM gồm điện trở thuần $R_1=40\ \text{Ω}$ mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung $C=\frac{10^{-3}}{4\pi}\ \text{F}$, đoạn mạch MB gồm điện trở thuần $R_2$ mắc nối tiếp vói cuộn cảm thuần. Đặt vào hai đầu A, B điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi thì điện áp tức thòi ở hai đầu đoạn mạch AM và MB lần lượt là $u_\text{AM}=50\sqrt{2}\cos{\left(100\pi t-\frac{7\pi}{12}\right)}\ \text{(V)}$ và $u_\text{MB}=150\cos{\left(100\pi t\right)}\ \text{(V)}$. Hệ số công suất của đoạn mạch AB gần bằng





Câu 35. Đặt điện áp xoay chiều $u_\text{AM}=U_0\cos{\omega t}$ vào hai đầu đoạn mạch nối tiếp gồm điện trở thuần $R$, cuộn cảm thuần có độ tự cảm $L$ và tụ điện có điện dung $C$, với $Z_L = 4Z_C$. Tại một thời điểm $t$, điện áp tức thời trên cuộn dây có giá trị cực đại và bằng 200 V thì điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch bằng





Câu 36. Đặt điện áp xoay chiều $u = U_0\cos{ωt}$ vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở, cuộn cảm thuần và tụ điện có điện dung $C$ thay đổi được. Ban đầu, khi $C = C_0$ thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu điện trở, ở hai đầu cuộn cảm và ở hai đầu tụ điện đều bằng 40 V. Giảm dần giá trị điện dung $C$ từ giá trị $C_0$ đến khi tổng điện áp hiệu dụng ở hai đầu tụ điện và điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn cảm bằng 60 V. Khi đó, điện áp hiệu dụng ở hai đầu điện trở có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 37. Đặt điện áp $u=20\cos{\left(100\pi t\right)}\ \text{(V)}$ vào hai đầu đoạn mạch $R$, $L$, $C$ mắc nối tiếp, trong đó tụ điện có điện dung $C$ thay đổi được. Biết giá trị của điện trở là $R=10\ \text{Ω}$ và cảm kháng của cuộn cảm là $10\sqrt{3}\ \text{Ω}$. Khi $C = C_1$ thì điện áp giữa hai đầu tụ điện là $u_C=U_0\cos{\left(100\pi t-\frac{\pi}{6}\right)}\ \text{(V)}$. Khi $C = 3C_1$ thì biểu thức cường độ dòng điện trong đoạn mạch là





Câu 38. Đoạn mạch điện xoay chiều $RLC$ mắc nối tếp gồm biến trở $R$ nối tiếp với cuộn cảm thuần có cảm kháng $40\ \text{Ω}$ và tụ điện có dung kháng $20\ \text{Ω}$. Điện áp hiệu dụng hai đầu mạch và tần số không đổi. Điều chỉnh biến trở sao cho điện áp hiệu dụng trên $R$ bằng 2 lần điện áp hiệu dụng trên tụ điện. Tổng trở của đoạn mạch lúc này gần nhất với giá trị nào sau đây?





Câu 39. Cuộn sơ cấp của máy biến áp lí tưởng có $N_1$ vòng dây. Khi đặt một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 120 V vào hai đầu cuộn sơ cấp thì điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở đo được là 100 V. Nếu tăng thêm 150 vòng dây cho cuộn sơ cấp và giảm 150 vòng dây ở cuộn thứ cấp thì, khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp một điện áp hiệu dụng 160 V, điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở vẫn là 100 V. Giá trị của $N_1$ bằng





Câu 40. Ở mặt chất lỏng có hai nguồn sóng A, B cách nhau 24 cm, dao động theo phương thẳng đứng với phương trình là $u_A=u_B=a\cos{60\pi t}$ (với $t$ tính bằng $\text{s}$). Tốc độ truyền sóng của mặt chất lỏng là 45 cm/s. Gọi $MN = 4\ \text{cm}$ là đoạn thẳng trên mặt chất lỏng có chung trung trực với AB. Khoảng cách xa nhất giữa MN với AB là bao nhiêu để có ít nhất 5 điểm dao động cực đại nằm trên đoạn MN?







Chủ Nhật, 5 tháng 3, 2023

Giải chi tiết đề tham khảo TN THPT 2023 môn vật lý

Bài viết này không chỉ là giải chi tiết đề tham khảo TN THPT 2023 môn vật lý (đề minh họa lý 2023) mà quan trọng hơn là chia sẻ với các bạn các phương pháp giải độc đáo, mới và hiệu quả nhất cho một số bài toán vận dụng cao. Điển hình là ở câu 32 - giao thoa ánh sáng đơn sắc, tôi đưa đến cho các bạn phương pháp giải bằng máy tính bỏ túi, chỉ với vài thao tác là giải quyết xong. Hi vọng rằng phương pháp này sẽ là "trend" cho các youtuber ôn thi vật lí.




Đáp án 20 câu nhận biết đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2023 môn vật lí

Đáp án 20 câu nhận biết đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2023 môn vật lí
Hình 1: Đáp án 20 câu nhận biết đề minh họa vật lý 2023.

Giải chi tiết 20 câu thông hiểu và vận dụng đề thi tham khảo tốt nghiệp THPT 2023 môn vật lí

Câu 21. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Một sợi dây mềm PQ căng ngang có đầu Q gắn chặt vào tường. Một sóng tới hình sin truyền trên đây từ đầu P tới Q. Đến Q, sóng bị phản xạ trở lại truyền từ Q về P gọi là sóng phản xạ. Tại Q, sóng tới và sóng phản xạ
A. luôn ngược pha nhau.
B. luôn cùng pha nhau.
C. lệch pha nhau $\frac{\pi}{5}$.
D. lệch pha nhau $\frac{\pi}{2}$.

Nếu điểm phản xạ cố định thì sóng tới và sóng phản xạ tại đó luôn ngược pha nhau. Do Q gắn chặt vào tường (điểm cố định) nên tại Q, sóng tới và sóng phản xạ luôn ngược pha nhau.

Câu 22. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Theo mẫu nguyên tử Bo, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng $E_\text{m}$ mà hấp thụ được một phôtôn có năng lượng $E_\text{n}-E_\text{m}$ thì nó chuyển lên trạng thái dừng có năng lượng
A. $\frac{E_\text{n}}{9}$.
B. $\frac{E_\text{n}}{16}$.
C. $E_\text{n}$.
D. $\frac{E_\text{n}}{4}$.

Theo tiên đề về sự hấp thụ và bức xạ năng lượng: Nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng $E_\text{m}$ mà hấp thụ được một phôtôn có năng lượng $E_\text{n} - E_\text{m}$ thì nó chuyển lên trạng thái dừng có năng lượng $E_\text{n}$.

Câu 23. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Một khung dây dẫn phẳng, kín được đặt trong từ trường đều. Trong khoảng thời gian 0,05 s, từ thông qua khung dây tăng đều từ 0 đến 0,02 Wb, Trong khoảng thời gian trên, độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung là
A. $2\text{,}5\ \text{V}$.
B. $0\text{,}02\ \text{V}$.
C. $0\text{,}05\ \text{V}$.
D. $0\text{,}4\ \text{V}$.

Áp dụng định luật cảm ứng điện từ ta tính được độ lớn của suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung là

\begin{align} |e|&=|\frac{\Delta \Phi}{\Delta t}|\\ &=|\frac{0.02-0}{0.05}|\\ &=0.4\ \text{V} \end{align}

Câu 24. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng đơn sắc, khoảng vân đo được trên màn quan sát là 0,8 mm. Trên màn, khoảng cách giữa ba vân sáng liên tiếp là
A. $2\text{,}4\ \text{mm}$.
B. $1\text{,}6\ \text{mm}$.
C. $0\text{,}8\ \text{mm}$.
D. $0\text{,}4\ \text{mm}$.

Khoảng cách giữa ba vân sáng liên tiếp là

$$\Delta x =2i = \times 0.8=1.6\ \text{mm}$$

Câu 25. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Hạt nhân ${^{56}_{28}}\text{Fe}$ có năng lượng liên kết riêng là 8,8 MeV/nuclôn. Năng lượng liên kết của hạt nhân ${^{56}_{28}}\text{Fe}$ là
A. $492\text{,}8\ \text{MeV}$.
B. $246\text{,}4\ \text{MeV}$.
C. $123\text{,}2\ \text{MeV}$.
D. $369\text{,}6\ \text{MeV}$.

Từ công thức tính năng lượng liên kết riêng của hạt nhân $$W_\text{lkr}=\frac{W_\text{lk}}{A}$$ Suy ra năng lượng liên kết của hạt nhâ $$W_\text{lk}=A.W_\text{lkr}=56.8\text{,}8=492\text{,}8\ \text{MeV}$$

Câu 26. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Ở một nơi trên mặt đất, con lắc đơn có chiều dài $l$ dao động điều hòa với chu kì $T$. Cũng tại nơi đó, con lắc đơn có chiều dài $\frac{l}{4}$ dao động điều hòa với chu kì là
A. $\frac{T}{4}$.
B. $4T$.
C. $\frac{T}{2}$.
D. $2T$.

Chu kì dao động của con lắc đơn tỉ lệ với căn bậc hai của chiều dài sợi dây $$T\text{~} \sqrt{l}$$ Tức là $$\frac{T'}{T}=\sqrt{\frac{\frac{l}{4}}{l}}=\frac{1}{2}\\ T=\frac{T}{2} $$

Câu 27. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Mạch chọn sóng ở một máy thu thanh là mạch dao động gồm cuộn cảm thuần có độ tự cảm 50 μH và tụ điện có điện dung $C$ thay đổi được. Lấy $\pi^2=10$. Để thu được sóng điện từ có tần số 10 MHz thì giá trị của $C$ lúc này là
A. 5 mF.
B. 5 pF.
C. 5 μF.
D. 5 nF.

Từ công thức tính tần số của mạch dao động $LC$ $$f=\frac{1}{2\pi}\sqrt{\frac{1}{LC}}$$ Suy ra $$C=\frac{1}{4\pi^2f^2L}=\frac{1}{4\pi^2\left(10.10^6\right)^2 50.10^{-6}}=5.10^{-12}\ \text{μF}$$

Câu 28. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Đặt một điện áp xoay chiều có tần số góc $\omega = 100\pi\ \text{rad/s}$ vào hai đầu đoạn mạch chỉ có cuộn cảm thuần có độ tự cảm $L=\frac{0\text{,}2}{\pi}\ \text{H}$. Cảm kháng của đoạn mạch có giá trị là
A. 20 Ω.
B. 0,1 Ω.
C. 0,05 Ω.
D. 10 Ω.

Cảm kháng của cuộn dây được tính $$Z_L=\omega L=100\pi\times \frac{0\text{,}2}{\pi}=20\ \text{Ω}$$

Câu 29. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Giới hạn quang dẫn của PbS là 4,14 μm. Lấy $h= 6\text{,}625.10^{-34}\ \text{J.s}$; $c = 3.10^8\ \text{m/s}$. Năng lượng cần thiết (năng lượng kích hoạt) để giải phóng một êlectron liên kết thành êlectron dẫn của PbS là
A. $4\text{,}8.10^{-26}\ \text{J}$.
B. $1\text{,}6.10^{-34}\ \text{J}$.
C. $4\text{,}8.10^{-20}\ \text{J}$.
D. $1\text{,}6.10^{-28}\ \text{J}$.

Năng lượng kích hoạt hiện tượng quang điện trong cũng tính như công thoát của hiện tượng quang điện ngoài, nó bằng $$A=\frac{hc}{\lambda_0}=\frac{1\text{,}9875.10^{-25}}{4\text{,}14.10^{-6}}=4\text{,}8.10^{-20}\ \text{J}$$

Câu 30. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Một sợi dây mềm có hai đầu cố định. Trên dây đang có sóng dừng và chỉ có một bụng sóng. Sóng truyền trên dây có bước sóng 120 cm. Chiều dài của sợi dây là
A. $60\ \text{cm}$.
B. $90\ \text{cm}$.
C. $120\ \text{cm}$.
D. $30\ \text{cm}$.

Để tạo ra sóng dừng trên sợi dây thì sợi dây đó phải có tính đàn hồi. Vì khi có sóng dừng, sợi dây sẽ biến dạng, chiều dài sợi dây thay đổi liên tục. Nó nhỏ nhất khi sợi dây duỗi thẳng, lớn nhất khi các phần tử sợi dây ở biên. Câu hỏi này cần hỏi chính xác hơn là: Chiều dài của sợi dây khi nó duỗi thẳng là bao nhiêu?
Ở đây, hai đầu dây là hai nút, chỉ có một bụng sóng, chứng tỏ trên dây chỉ có một bó sóng, nó bằng nửa bước sóng. Tức là chiều dài sợi dây khi duỗi thẳng là $$\ell=\frac{\lambda}{2}=\frac{120}{2}=60\ \text{cm}$$

Câu 31. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng $U$ và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch gồm biến trở $R$, cuộn cảm thuần $L$ và tụ điện $C$ mắc nối tiếp. Khi $R = R_1$ thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu $L$ và hai đầu $C$ lần lượt là $U_L$, và $U_C$ với $U_C=2U_L=U$. Khi $R=R_2=\frac{R_1}{\sqrt{3}}$ thì điện áp hiệu dụng giữa hai đầu $L$ là 100 V. Giá trị của $U$ là
A. $100\ \text{V}$.
B. $50\ \text{V}$.
C. $50\sqrt{2}\ \text{V}$.
D. $100\sqrt{2}\ \text{V}$.

Khi $R=R_1$, hệ thức $U_C=2U_L=U$ cho ta $$Z_C=2Z_L=Z\\ Z_C^2=4Z_L^2=R_1^2+(Z_L-2Z_L)^2\\ \Rightarrow Z_L=\frac{R_1}{\sqrt{3}} $$ Khi $R=R_2=\frac{R_1}{\sqrt{3}}$ là $R=Z_L$ (và nhớ rằng $Z_C=2Z_L$), dễ dàng suy ra $Z=Z_L\sqrt{2}$ và tất nhiên $$U=U_L\sqrt{2}=100\sqrt{2}\ \text{V}$$

Câu 32. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe cách nhau 0,5 mm, màn quan sát cách mặt phẳng chứa hai khe một khoảng $D$ có thể thay đổi được. Chiếu sáng hai khe bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda$ $\left(380\ \text{nm} \le\lambda\le 640\ \text{nm}\right)$. $M$ và $N$ là hai điểm trên màn cách vị trí vân sáng trung tâm lần lượt là 6,4 mm và 9,6 mm. Ban đầu, khi $D=D_1=0\text{,}8\ \text{mm}$ thì tại $M$ và $N$ là vị trí của các vân sáng. Khi $D=D_2=1\text{,}6\ \text{m}$ thì một trong hai vị trí của $M$ và $N$ là vị trí của vân tối. Tịnh tiến màn từ từ dọc theo phương vuông góc với mặt phẳng chứa hai khe và ra xa hai khe từ vị trí cách hai khe một đoạn $D_1$ đến vị trí cách hai khe một đoạn $D_2$. Trong quá trình dịch chuyển màn, số lần tại $N$ là vị trí của vân sáng (không tính thời điểm ban đầu) là
A. $4$.
B. $3$.
C. $5$.
D. $7$.

Chúng ta sẽ giải nhanh câu này bằng máy tính Casio (Các bạn có thể tham khảo bài viết tuyệt vời này: GIẢI BÀI TẬP GIAO THOA ÁNH SÁNG BẰNG MÁY TÍNH CASIO.
Từ biểu thức tọa độ vân sáng bậc $k$ $$x=k\frac{\lambda D}{A}$$ Suy ra biểu thức tính bước sóng $$\lambda=\frac{ax}{kD}$$ Vì $k$ là số nguyên nên chỉ thay từng giá trị $k=1,2,3,..$ vào ta tính được $\lambda$, giá trị $\lambda$ nào nằm trong giới hạn $\left(380\ \text{nm} \le\lambda\le 640\ \text{nm}\right)$ thì lấy để tính toán tìm câu trả lời.
Sẽ có người hỏi, thay từng giá trị $k$ như vậy thì đến bao giờ! Câu trả lời đơn giản: Đã có máy tính. Các bạn để ý, chức năng table của máy tính bỏ túi có thể giúp ta thử hàng loạt giá trị $k$. Máy Casio fx-580 có thể tính một lúc gần 40 phép. Trong khi thí nghiệm Y-âng trong thực tế, màn quan sát chỉ được hơn 10 vân là cùng. Thế thì chờ gì nữa, lấy máy tính ra và làm vài thao tác là xong.

  • Vào chức năng table(Menu/8).
  • Với $f\left(X\right)=$nhập hàm của $\lambda$, trong đó $k$ tương ứng với biến $X$ trong table: $$f\left(X\right)=0.5\times6.4/(X\times0.8)$$ Bấm phím = để sang hàm $g\left(X\right)$.
  • Với $g\left(X\right)=$ ta nhập hàm như trên nhưng thay 6.4 bằng 9.6, như sau: $$f\left(X\right)=0.5\times9.6/(X\times0.8)$$ Bấm phím =.
  • Start: $1$, Bấm phím =.
  • End: $20$, Bấm phím =.
  • Step: $1$, Bấm phím =.

Ta được một bảng gồm 3 cột: các giá trị $k$, giá trị $\lambda$ tính theo M, giá trị $\lambda$ tính theo N, như hình dưới đây.

Dùng chức năng table của máy Casio giải bài toán giao thoa ánh sáng
Hình 2: Dùng máy tính Casio để giải câu 32 (giao thoa ánh sáng) - đề minh họa vật lý 2023: Chỉ có hai bước sóng (được khoanh đỏ) là trùng trên hai cột và nằm trong giới hạn bài toán.

Cuộn từ trên xuống ta thấy, chỉ có hai bước sóng 0,4 μm và 0,5 μm là thuộc cả hai cột và nằm trong giới hạn $\left(380\ \text{nm} \le\lambda\le 640\ \text{nm}\right)$. Tức là giá trị bước sóng làm thí nghiệm chỉ là một trong hai giá trị này.
Bây giờ ta thay giá trị $D_1=0.8$ trong các hàm $f\left(X\right)$ và $g\left(X\right)$ bằng giá trị $D_2=1.6$. Trong trường hợp này, M hoặc N là vân tối nên ta sẽ thử các giá trị $k=1.5, 2.5, 3.5,...$ bằng cách bấm như sau:

  • $$f\left(X\right)=0.5\times6.4/(X\times1.6)$$ Bấm phím = để sang hàm $g\left(X\right)$.
  • $$f\left(X\right)=0.5\times9.6/(X\times1.6)$$ Bấm phím =.
  • Start: $1.5$, Bấm phím =.
  • End: $20.5$, Bấm phím =.
  • Step: $1$, Bấm phím =.

Kết quả được bảng như sau:

Dùng chức năng table của máy Casio giải bài toán giao thoa ánh sáng
Hình 3: Dùng máy tính Casio để giải câu 32 (giao thoa ánh sáng) - đề minh họa vật lý 2023: Chỉ còn một bước sóng 0,4 μm (được khoanh đỏ).

Đến đây ta thấy chỉ còn bước sóng 0,4 μm, ứng với điểm N là vân tối với $k=7\text{,}5$.
Nhìn lại hai bảng ta thấy, khi $D=D_1=0\text{,}8\ \text{m}$ thì N là vân sáng bậc $15$ (bên trong N có 14 vân sáng). khi $D=D_1=1\text{,}6\ \text{m}$ thì N là vân tối $7\text{,}5$ (bên trong N có 7 vân sáng). Tức là đã có 7 vân sáng đi qua N ra ngoài, ứng với 7 lần N thuộc vân sáng.

Câu 33. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Ở một nơi trên mặt đất, hai con lắc đơn có chiều dài $l$ và $l+45 \text{(cm)}$ cùng được kích thích để dao động điều hòa. Chọn thời điểm ban đầu là lúc đây treo của hai con lắc đều có phương thắng đứng. Khi độ lớn góc lệch dây treo của một con lắc so với phương thắng đứng là lớn nhất lần thứ ba thì con lắc còn lại ở vị trí có đây treo trùng với phương thẳng đứng lần thứ hai (không tính thời điểm ban đầu). Giá trị của $l$ là
A. $90 \text{cm}$.
B. $125 \text{cm}$.
C. $80 \text{cm}$.
D. $36 \text{cm}$.

Ta có thể vẽ nhanh đồ thị li độ góc của hai con lắc (biên độ lấy bất kì).

Đồ thị mô tả sự biến thiên li độ của hai con lắc đơn cùng pha
Hình 4: Câu 33 đề tham khảo vật lý 2023 có thể giải nhanh hơn bằng đồ thị mô tả sự biến thiên li độ của hai con lắc đơn cùng pha.
Đồ thị mô tả sự biến thiên li độ của hai con lắc đơn ngược pha
Hình 5: Câu 33 đề tham khảo vật lý 2023 có thể giải nhanh hơn bằng đồ thị mô tả sự biến thiên li độ của hai con lắc đơn ngược pha.

Chúng cùng ở VTCB ban đầu, nhưng có thể cùng pha hoặc ngược pha. Cả hai trường hợp đều giống nhau: Khi độ lớn góc lệch dây treo của một con lắc so với phương thắng đứng là lớn nhất lần thứ ba thì con lắc còn lại ở vị trí có đây treo trùng với phương thẳng đứng lần thứ hai ứng với thời điểm $$t=T_1=1\text{,}25T_2$$ Suy ra $$\sqrt{l+45}=1\text{,}25\sqrt{l}\\ \Rightarrow l=80\ \text{cm}$$

Câu 34. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Trong thí nghiệm giao thoa sóng ở mặt chất lỏng, hai nguồn kết hợp đặt tại $A$ và $B$ cách nhau 9,6 cm, đao động cùng pha theo phương thẳng đứng. Ở mặt chất lỏng, $P$ là điểm cực tiểu giao thoa cách $A$ và $B$ lần lượt là 15 cm và 20 cm, giữa $P$ và đường trung trực của đoạn thẳng $AB$ có hai vân giao thoa cực tiểu khác. Số điểm cực đại giao thoa trên đoạn thẳng $AP$ là
A. $3$.
B. $4$.
C. $5$.
D. $2$.

Giữa $P$ và đường trung trực của đoạn thẳng $AB$ có hai vân giao thoa cực tiểu khác chứng tỏ $P$ là cực tiểu ứng với $k_P=-2\text{,}5$ ($P$ gần $A$ hơn). Ta có $$PA-PB=-2\text{,}5\lambda\\ \lambda=\frac{PA-PB}{-2\text{,}5}=\frac{15-20}{-2\text{,}5}=2\ \text{cm}$$ Giả sử $A$ là cực đại bậc $k_A$, ta có $$k_A=\frac{AA-AB}{\lambda}=\frac{0-9\text{,}6}{2}=-4\text{,}8$$ Chú ý rằng $k_P=-2\text{,}5$.
Số cực đại trên đoạn $AP$ chính là các giá trị số nguyên $k$ nằm trong khoảng từ $k_A$ đến $k_P$ $$k={-4, -3}$$ Có 2 điểm cần tìm.

Câu 35. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Đặt điện áp xoay chiều $u$ vào hai đầu đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở $R=40\ \text{Ω}$ và cuộn cảm thuần có độ tự cảm $L=\frac{1}{2\pi}\ \text{H}$. Hình bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp $u_R$ giữa hai đầu điện trở theo thời gian $t$.

Đồ thị mô tả sự biến thiên của điện áp hai đầu điện trở theo t
Hình 6: Câu 35 đề tham khảo vật lý 2023 - Đồ thị mô tả sự biến thiên của điện áp hai đầu điện trở theo thời gian.

Biểu thức của $u$ theo thời gian $t$ ($t$ tính bằng s) là
A. $u=120\cos{\left(100\pi t+\frac{7\pi}{12}\right)}\ \text{V}$.
B. $u=120\cos{\left(100\pi t+\frac{\pi}{12}\right)}\ \text{V}$.
C. $u=60\sqrt{2}\cos{\left(80\pi t+\frac{7\pi}{12}\right)}\ \text{V}$.
D. $u=60\sqrt{2}\cos{\left(80\pi t+\frac{\pi}{12}\right)}\ \text{V}$.

Đồ thị cho ta biên độ của $u_R$ là $U_{R_0}=60\ \text{V}$, chu kì $T=25.10^{-3}\ \text{s}$ suy ra tần số góc $\omega=\frac{2\pi}{T}=80\pi\ \text{rad/s}$. Pha ban đầu của $u_R$ được xác định bằng việc vẽ nhanh đường tròn pha như sau

Đường tròn pha dùng để xác định pha ban đầu của điện áp hai đầu điện trở
Hình 7: Đồ thị cho biết ban đầu điện áp bằng nửa biên độ và đang giảm, biểu diễn điều này trên đường tròn pha và xác định được điểm pha ban đầu $P_0$ ở tọa độ $\frac{\pi}{3}$.

Biểu thức của $u_R$ là $$u_R=60\cos{\left(80\pi t+\frac{\pi}{3}\right)}\ \text{V}$$ Cảm kháng của cuộn cảm $$Z_L=\omega L=80\pi\frac{1}{2\pi}=40\ \text{Ω}$$ Vì $Z_L=R$ nên biên độ điện áp trên cuộn dây cũng bằng 60 V. Mặt khác điện áp trên $L$ nhanh pha hơn $\frac{\pi}{2}$ so với điện áp trên $R$, ta có thể viết $$u_L=60\cos{\left(80\pi t+\frac{\pi}{3}+\frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$$ Điện áp hai đầu mạch \begin{align} u&=u_R+u_L\\ &=60\angle \frac{\pi}{3}+60\angle\left(\frac{\pi}{3}+\frac{\pi}{2}\right)\\ &=60\sqrt{2}\angle\frac{7\pi}{12} \end{align}

Câu 36. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Một nguồn phát ra bức xạ đơn sắc với công suất $50\ \text{mW}$. Trong một giây nguồn phát ra $1\text{,}3.10^{17}\ \text{phôtôn}$. Chiếu bức xạ phát ra từ nguồn này vào bề mặt các kim loại: đồng; nhôm; canxi; kali và xesi có giới hạn quang điện lần lượt là 0,30 μm; 0,36 μm; 0,43 μm; 0,55 μm và 0,58 μm. Lấy $h = 6\text{,}625.10^{-34}\ \text{J.s}$; $c = 3.10^8\ \text{m/s}$. Số kim loại xảy ra hiện tượng quang điện là
A. $2$.
B. $5$.
C. $4$.
D. $3$.

Gọi bước sóng của ánh sáng phát ra từ nguồn là $\lambda$ thì $$P=\frac{nhc}{\lambda t}$$ \begin{align} \lambda&=\frac{nhc}{Pt}\\ &=\frac{1\text{,}3.10^{17}1\text{,}9875.10^{-25}}{50.10^{-3}.1}\\ &=0\text{,}52\ \text{μm} \end{align} Để xảy ra quang điện thì $\lambda\le \lambda_0$. Ở đây ta thấy $\lambda$ chỉ nhỏ hơn 2 giá trị, tức là nó chỉ gây ra quang điện cho 2 kim loại.

Câu 37. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Trên một sợi dây đang có sóng dừng. Hình bên mô tả một phần hình dạng của sợi dây tại hai thời điểm $t_1$ và $t_2=t_1+0\text{,}8\ \text{s}$ (đường nét liền và đường nét đứt). $M$ là một phần tử dây ở điểm bụng. Tốc độ của $M$ tại các thời điểm $t_1$ và $t_2$ lần lượt là $v_1$ và $v_2$ với $\frac{v_2}{v_1}=\frac{3\sqrt{6}}{8}$. Biết $M$ tại thời điểm $t_1$ và $t_2$ có vectơ gia tốc đều ngược chiều với chiều chuyển động của nó và trong khoảng thời gian từ $t_1$ đến $t_2$ thì $M$ đạt tốc độ cực đại $v_\text{max}$ một lần.

Sóng dừng trên một sợi dây
Hình 8: Câu 37 đề tham khảo vật lý 2023 - Hình dạng sợi dây có sóng dừng ở hai thời điểm khác nhau.

Giá trị $v_\text{max}$ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. $27\ \text{cm/s}$.
B. $20\ \text{cm/s}$.
C. $25\ \text{cm/s}$.
D. $22\ \text{cm/s}$.

Ta xét $M$ là điểm bụng gần $O$ nhất. Tại các thời điểm $t_1$ và $t_2$ nó có li độ lần lượt $u_1=2\ \text{cm}$ và $u_2=-3\ \text{cm}$, cả hai thời điểm $M$ đều hướng ra biên (vì véc tơ gia tốc luôn hướng về VTCB). Ta biểu diễn pha của dao động qua đường tròn pha sau đây:

Đường tròn pha biểu diễn sự biến thiên pha của M
Hình 9: Câu 37 đề tham khảo vật lý 2023 - Đường tròn pha của M: Vì M chỉ đi qua VTCB một lần nên cung 0,8ω nhỏ hơn π.

Trong hình 9, ta có các phương trình sau: $$0\text{,}8\omega=\alpha+\beta+\frac{\pi}{2}\\ \frac{\cos{\alpha}}{\sin{\beta}}=\frac{2}{3}\\ \frac{\sin{\alpha}}{\cos{\beta}}=\frac{v_1}{v_2}=\frac{8}{3\sqrt{6}} $$ Bấm máy tính dễ dàng tìm được $\alpha=1\text{,}23$ và $\beta=0\text{,}52$. Từ đây ta cũng tính được $$A=\frac{2}{cos{\alpha}}, \omega=\frac{\alpha+\beta+\frac{\pi}{2}}{0\text{,}8}\\ v_\text{max}=\omega A=24\text{,}93\ \text{cm/s} $$

Câu 38. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Pôlôni ${^{210}_{84}}\text{Po}$ là chất phóng xạ $\alpha$ có chu kì bán rã 138 ngày và biến đổi thành hạt nhân chì ${^{206}_{82}}\text{Pb}$. Ban đầu ($t=0$), một mẫu có khối lượng 105,00 g trong đó $40 %$ khối lượng của mẫu là chất phóng xạ pôlôni ${^{210}_{84}}\text{Po}$, phần còn lại không có tính phóng xạ. Giả sử toàn bộ các hạt $\alpha$ sinh ra trong quá trình phóng xạ đều thoát ra khỏi mẫu. Lấy khối lượng của các hạt nhân bằng số khối của chúng tính theo đơn vị u. Tại thời điểm t = 552 ngày, khối lượng của mẫu là
A. 41,25 g.
B. 101,63 g.
C. 65,63 g.
D. 104,25 g.

Khối lượng $\text{Po}$ ban đầu $$m_0=0\text{,}4.105=42\ \text{g}$$ Khối lượng chất không phân rã $$M_0=0\text{,}6.105=63\ \text{g}$$ Khối lượng $\text{Po}$ trong mẫu sau thời gian $t$ là $$m_{\text{Po}}=m_02^{-\frac{t}{T}}$$ Khối lượng chì ${\text{Pb}}$ trong mẫu sau thời gian $t$ là $m_{\text{Pb}}$ được tính theo công thức $$\frac{m_{\text{Pb}}}{m_{\text{Po}}}=\frac{206}{210}\left(2^{\frac{t}{T}}-1\right)\\ m_{\text{Pb}}=m_{\text{Po}}\frac{206}{210}\left(2^{\frac{t}{T}}-1\right)$$ Suy ra khối lượng mẫu chất sau thời gian $t$ là \begin{align} M&=M_0+m_{\text{Po}}+m_{\text{Pb}}\\ &=M_0+m_02^{-\frac{t}{T}}+m_{\text{Po}}\frac{206}{210}\left(2^{\frac{t}{T}}-1\right)\\ &=63+42.2^{-\frac{552}{138}}\left(1+\frac{206}{210}\left(2^{\frac{552}{138}}-1\right)\right)\\ &=104\text{,}25\ \text{g} \end{align}

Câu 39. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Một con lắc lò xo đặt thẳng đứng gồm lò xo nhẹ có độ cứng $k = 100\ \text{N/m}$ và vật nhỏ $m_1$ có khối lượng 200 g, một đầu lò xo được gắn chặt vào sàn. Ban đầu, giữ $m_1$ ở vị trí lò xo bị nén 7,1 cm (trong giới hạn đàn hồi của lò xo) rồi đặt vật nhỏ $m_2$ có khối lượng 50 g lên trên $m_1$ như hình bên. Thả nhẹ để các vật bắt đầu chuyển động theo phương thẳng đứng. Ngay khi $m_2$ đạt độ cao cực đại thì $m_2$ được giữ lại. Biết lò xo luôn thẳng đứng trong quá trình chuyển động. Bỏ qua lực cản của không khí. Lấy $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Con lắc lò xo thẳng đứng
Hình 10: Câu 39 đề tham khảo vật lý 2023 - Con lắc lò xo thẳng đứng với các vật ở phía trên.

Sau khi $m_2$ được giữ lại, lực nén lớn nhất mà lò xo tác dụng lên sàn có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 5,8 N.
B. 6,7 N.
C. 2,9 N.
D. 4,3 N.

Chọn mốc thế năng tại vị trí của các vật khi lò xo không biến dạng.
Giả sử khi các vật lên điểm cao nhất thì lò xo dãn x. Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng $$\frac{1}{2}100.0\text{,}071^2-\left(0\text{,}2+0\text{,}05\right).10.0\text{,}071=\\ =\frac{1}{2}100.x^2+\left(0\text{,}2+0\text{,}05\right).10.x$$ Bấm máy ta được $$x=0\text{,}021\ \text{m}$$ Ở độ cao cực đại giữ vật $m_2$ lại, giả sử sau đó lò xo nén cực tiểu một đoạn y. Cũng áp dụng định luật bảo toàn cơ năng: $$\frac{1}{2}100.0\text{,}021^2+0\text{,}2.10.0\text{,}021\\ =\frac{1}{2}100.y^2-0\text{,}2.10.y$$ Bấm máy tính ta được $$y=0\text{,}061\ \text{m}$$ Lực nén lên sàn từ lò xo chính là lực đàn hồi $$F=ky=6\text{,}1\ \text{N}$$

Câu 40. Đề tham khảo 2023 môn vật lý

Đặt điện áp $u=120\cos{\left(100\pi-\frac{\pi}{6}\right)}\ \text{V}$ vào hai đầu mạch AB mắc nối tiếp gồm: tụ điện có điện dung $C$ thay đổi được; cuộn dây có độ tự cảm $L$ và điện trở thuần $r$; điện trở $R=2r$ như hình bên. Khi $C=C_0$ thì điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch AN đạt cực tiểu. Khi $C=\frac{C_0}{4}$ thì điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch AM đạt cực đại và điện áp giữa hai đầu đoạn mạch MN là $u_{\text{MN}}$.

Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp
Hình 11: Câu 40 đề tham khảo vật lý 2023 - Mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp.

Biểu thức $u_\text{MN}$ là
A. $u_\text{MN}=40\cos{\left(100\pi+\frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{V}$.
B. $u_\text{MN}=40\sqrt{3}\cos{\left(100\pi+\frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$.
C. $u_\text{MN}=40\sqrt{3}\cos{\left(100\pi+\frac{2\pi}{3}\right)}\ \text{V}$.
D. $u_\text{MN}=40\cos{\left(100\pi+\frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$.

Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch AN \begin{align} U_\text{AN}&=IZ_\text{AN}\\ &=\frac{U\sqrt{r^2+\left(Z_L-Z_{C_0}\right)^2}}{\sqrt{\left(R+r\right)^2+\left(Z_L-Z_{C_0}\right)^2}}\\ &=\frac{U}{\sqrt{\frac{5r^2}{r^2+\left(Z_L-Z_{C_0}\right)^2}+1}} \end{align} Dễ thấy $U_\text{AN}$ cực tiểu khi $Z_L=Z_{C_0}$
Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn AM cũng chính là điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện, nó đạt cực đại khi ta vẽ được tam giác vuông sau đây (các bạn tham khảo bài viết ĐIỆN ÁP HIỆU DỤNG CỰC ĐẠI GIỮA HAI BẢN TỤ ĐIỆN VÀ GỮA HAI ĐẦU CUỘN CẢM THẬT LÀ ĐƠN GIẢN để hiểu rõ hơn vấn đề này nhé):

Giản đồ véc tơ biểu diễn điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại
Hình 12: Câu 40 đề tham khảo vật lý 2023 - Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện đạt cực đại thì giản đồ véc tơ được vẽ thành một tam giác vuông.

Trong trường hợp này, bài toán cho $Z_C=4Z_{C_0}$, đã được biểu diễn trong hình 12.
Đường cao $EB$ bằng $$EB=\sqrt{EM.EA}=\sqrt{Z_{C_0}.3Z_{C_0}}=Z_{C_0}\sqrt{3}$$ Từ đây dễ dàng tính được một loạt $$\alpha=30^0\\ AB=2\sqrt{3}Z_{C_0}\\ EN=r=\frac{1}{3}EB=\frac{Z_{C_0}}{\sqrt{3}}\\ \beta=\alpha=30^0 MN=\frac{2}{\sqrt{3}}Z_{C_0} $$ Điện áp cực đại giữa hai đầu đoạn mạch MN là \begin{align} U_\text{MN}&=\frac{MN}{AB}U_{\text{AB}}\\ &=\frac{\frac{2}{\sqrt{3}}Z_{C_0}}{2\sqrt{3}Z_{C_0}}120\\ &=40\ \text{V} \end{align} Và cũng dễ thấy $\vec{MN}$ nhanh pha hơn $\frac{2\pi}{3}$ so với $\vec{AB}$. Tức là ta viết được $$u_{\text{MN}}=40\cos{\left(100\pi+\frac{\pi}{2}\right)}\ \text{V}$$