Thứ Tư, 27 tháng 8, 2025

Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi - chuyển động bằng phản lực

Khi nói về chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi, người ta thường đề cập đến các bài toán về chuyển động của xe đẩy có cát được đổ vào hoặc đổ ra, về chuyển động phản lực của tên lửa vũ trụ (do luồng khí thoát ra), chuyển động của sợi dây sau khi một đầu chạm sàn, và các bài toán tương tự khác. Trong những tình huống này, khối lượng của vật mà chúng ta quan tâm có thể giảm đi (cát đổ ra, nhiên liệu tiêu thụ) hoặc tăng lên (cát được đổ vào, bụi vũ trụ bám vào tên lửa). Để đơn giản, chúng ta sẽ nghiên cứu riêng từng trường hợp này, sau đó kết hợp chúng lại thành một công thức duy nhất – phương trình Meshchersky.

Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi

Cơ sở để mô tả chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi là một sự thật đã biết: tốc độ thay đổi động lượng của hệ bằng tổng hợp lực của các ngoại lực tác dụng lên hệ:

$$ \frac{d\vec{p}}{dt}=\vec{F} \quad \text{hoặc} \quad d\vec{p}=\vec{F}dt $$

Trường hợp 1: Khối lượng tăng

Giả sử một vật có khối lượng $m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}$, và một vật khác có khối lượng rất nhỏ $\delta m$ chuyển động với vận tốc $\vec{w}$. Trong khoảng thời gian $dt$, hai vật dính vào nhau, và vật mới có khối lượng $m+\delta m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}+d\vec{v}$. Độ biến thiên động lượng của hệ là:

$$ d\vec{p}=(m+\delta m)(\vec{v}+d\vec{v})-(m\vec{v}+\delta m\cdot\vec{w})=md\vec{v}-(\vec{w}-\vec{v})\delta m+\delta m\cdot d\vec{v}. $$

Số hạng cuối cùng $\delta m \cdot d\vec{v}$ có thể bỏ qua vì nó là một đại lượng nhỏ bậc hai. Vận tốc $\vec{u}=\vec{w}-\vec{v}$ là vận tốc tương đối của vật $\delta m$ so với vật $m$ trước khi tương tác. Như vậy:

$$ d\vec{p}=md\vec{v}-\vec{u}\delta m. $$

Thay vào phương trình trên, ta được:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}+\vec{u}\frac{\delta m}{dt} $$

Trường hợp 2: Khối lượng giảm

Giả sử một tên lửa có khối lượng $m$ chuyển động với vận tốc $\vec{v}$ và trong khoảng thời gian $dt$, nó phóng ra một lượng khí có khối lượng $\delta m$. Vận tốc của lượng khí này trong hệ quy chiếu đứng yên là $\vec{w}$, còn so với tên lửa thì nó là $\vec{u}=\vec{w}-\vec{v}$. Sau khi phóng ra lượng khí, tên lửa có vận tốc $\vec{v}+d\vec{v}$. Độ biến thiên động lượng của hệ "tên lửa + luồng khí" là:

$$ d\vec{p}=((m-\delta m)(\vec{v}+d\vec{v})+\delta m\cdot\vec{w})-m\vec{v}=md\vec{v}+(\vec{w}-\vec{v})\delta m=md\vec{v}+\vec{u}\delta m. $$

Thay vào phương trình trên, ta được:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}-\vec{u}\frac{\delta m}{dt} $$

Phương trình Meshchersky

Khi so sánh hai công thức trên, chúng ta thấy chúng chỉ khác nhau ở dấu trước $\delta m$. Nếu khối lượng tăng, dấu là cộng, và nếu khối lượng giảm, dấu là trừ. Điều này cho phép chúng ta kết hợp cả hai công thức thành một, bằng cách sử dụng vi phân thông thường $dm$:

$$ m\frac{d\vec{v}}{dt}=\vec{F}+\vec{u}\frac{dm}{dt} $$

(Trường hợp khối lượng tăng tương ứng với $dm>0$, khối lượng giảm tương ứng với $dm\lt0$). Mối quan hệ này được gọi là phương trình Meshchersky và là công cụ cơ bản để mô tả chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi.


MỘT SỐ BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT CÓ KHỐI LƯỢNG THAY ĐỔI

Bài toán 1. Lực ép của tên lửa lên tường – Bài toán cơ bản về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một tên lửa hình trụ có động cơ đang hoạt động, dựa đầu vào một bức tường đứng yên. Luồng khí thoát ra với vận tốc $u$, tốc độ tiêu thụ nhiên liệu theo khối lượng là $\mu$. Tìm lực ép của tên lửa lên tường. Bỏ qua trọng lực.

Áp dụng phương trình Meshchersky, với $v=0$ và $\frac{dm}{dt}=-\mu$ (khối lượng khí trong tên lửa giảm đi), ta có $$ F=\mu u $$ Đây là lực do tường tác dụng lên tên lửa. Lực do tên lửa tác dụng lên tường là $F'=-F$.

Bài toán 2. Xác định tốc độ tiêu thụ nhiên liệu của tên lửa có khối lượng thay đổi

Một tên lửa có khối lượng $m$ lơ lửng trên bề mặt Trái Đất. Hỏi nó phải tiêu thụ bao nhiêu nhiên liệu trong một đơn vị thời gian để làm được điều đó, nếu vận tốc thoát khí là $u$? Kết quả sẽ thay đổi như thế nào nếu tên lửa bay lên với gia tốc $a$?

Chọn chiều dương hướng từ dưới lên.
+ Trường hợp tên lửa lơ lửng trên bề mặt Trái Đất
Ngoại lực tác dụng lên tên lửa là trọng lực, vận tốc tên lửa bằng không, theo phương trình Meshchersky thì $$ \frac{dm}{dt}=-\frac{F}{u}=-\frac{-mg}{u}=\frac{mg}{u} $$ Do khí thoát ra nên $\frac{dm}{dt}\lt 0$, duy ra $u\lt 0$, tức là khí phải phút xuống mặt đất.
+ Trường hợp tên lửa bay lên với gia tốc $a$, tức là $\frac{dv}{dt}=a$ $$ ma=-mg+u\frac{dm}{dt}\\ \frac{dm}{dt}=\frac{m(a+g)}{u} $$

Bài toán 3. Phân tích gia tốc tên lửa và vận tốc phụt khí trong bài toán vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một tên lửa phóng thẳng đứng. Ở thời điểm $t_1=30\ \text{s}$ của chuyến bay, trọng lượng của vệ tinh được đưa lên quỹ đạo tăng lên $k_1=1\text{,}5$ lần (so với trọng lượng trước khi phóng), ở thời điểm $t_2=60\ \text{s}$, trọng lượng của vệ tinh đã lớn hơn $k_2=2\text{,}0$ lần so với trước khi phóng. Giả sử tốc độ tiêu thụ nhiên liệu theo khối lượng là không đổi. Bỏ qua sức cản của không khí và sự thay đổi của gia tốc trọng trường theo độ cao. Lấy $g=10~\text{m}\!/\!\text{s}^2\!$.

  1. Tìm gia tốc của tên lửa tại thời điểm $t_1$.
  2. Xác định vận tốc $u$ của sản phẩm cháy thoát ra so với vòi phun, coi nó là không đổi.

1) Gia tốc của tên lửa tại thời điểm $t_1$
Trọng lượng của vệ tinh trước khi phóng là $P=m_\text{vt}g$, tại thời điểm $t_1$ là $P_1=m_\text{vt}(a_1+g)$. Theo bài ra thì $P_1=k_1P$, suy ra gia tốc tại đây $$ a_1=(k_1-1)g=5\ \text{m}\!/\!\text{s}^2 $$ 2) Tốc độ thoát khí so với tên lửa
Ý 1) đã gợi ý rằng, ngoài các dữ kiện: Lưu lượng khí thoát ra không đổi, vận tốc khí thoát ra không đổi, thì còn có gia tốc của tên lửa tại các thời điểm $t_1$ và $t_2$. Tức là phương trình Meshchersky chúng ta phải đưa về dạng có gia tốc.
$$ a=\frac{dv}{dt}\\ a_1=(k_1-1)g\\ a_2=(k_2-1)g\\ $$ Lưu lượng thoát khí không đổi, tức là $$ \mu=-\frac{dm}{dt}=\text{const}\\ dm=-\mu dt\\ \int\limits_{m_0}^{m_1}dm=-\mu\int\limits_{0}^{t_1}dt\\ m_1-m_0=-\mu t_1\\ m_1=m_0-\mu t_1 $$ Tương tự ta có $$ m_2=m_0-\mu t_2 $$ Thay vào phương trình Meshchersky ta được hai phương trình $$ (m_0-\mu t_1)a_1=-(m_0-\mu t_1)g-\mu u\\ (m_0-\mu t_2)a_2=-(m_0-\mu t_2)g-\mu u $$ Hay gọn lại là $$ \left(\frac{m_0}{\mu}-t_1\right)k_1g=-u\\ \left(\frac{m_0}{\mu}-t_2\right)k_2g=-u $$ Giải hệ hai phương trình hai ẩn $u$ và $\dfrac{m_0}{\mu}$ ta được $$ u=\frac{gk_1k_2(t_2-t_1)}{k_1-k_2}=-1800\ \text{m}\!/\!\text{s} $$

Bài toán 4. Vận tốc ổn định của thuyền phản lực nước – Một ví dụ thực tế về vật có khối lượng thay đổi

Một chiếc thuyền phản lực nước đang di chuyển trên mặt nước lặng. Lực cản của nước đối với chuyển động của thuyền là $f=kv^2$, với $k$ là hằng số và $v$ là vận tốc của thuyền. Thuyền vận hành theo cơ chế như sau: do chuyển động của thuyền, nước đi vào trong qua một cửa tiết diện $𝑆$ (vuông góc với hướng chuyển động); ở phía sau, nước được đẩy ra ngoài với vận tốc có độ lớn $u$ không đổi so với thuyền. Xác định vận tốc ổn định của thuyền. Biết khối lượng riêng của nước là $\rho$.

Trong phương trình Meshchersky áp dụng cho thuyền phản lực, ngoại lực chính là lực cản của nước $F=-kv^2$, khi thuyền chuyển động đều thì $\dfrac{dv}{dt}=0$, số hạng còn lại của phương trình này không chỉ tính đến lưu lượng nước thoát khỏi thuyền mà phải tính đến cả lưu lượng nước đi vào thuyền. Ta sẽ phân tích kĩ vấn đề này.
+ Ở phía trước thuyền: Nước vào thuyền với vận tốc (đối với thuyền) có độ lớn bằng vận tốc của thuyền $v$ và ngược chiều chuyển động của thuyền, trong thời gian $dt$ khối lượng nước vào thuyền là $dm=\rho Sdx$, trong phương trình Meshchersky nó được biểu diễn bằng số hạng $$ -v\frac{dm}{dt}=-v\rho S\frac{dx}{dt}=-\rho S v^2 $$ + Ở phía sau: Nước được đẩy ra với vận tốc có độ lớn $u$ so với thuyền, với cùng độ lớn lưu lượng $\dfrac{dm}{dt}$ (nếu không, lượng nước trong thuyền sẽ thay đổi, không đảm bảo cho thuyền vận hành thời gian dài), điều này cũng được tính đến trong phương trình Meshchersky bằng một số hạng $$ -u\left(-\frac{dm}{dt}\right)=\rho S u v $$ Ở đây $-\dfrac{dm}{dt}$ là vì nước bị đẩy ra khỏi thuyền, lượng nước giảm đi, không như ở phía trước lượng nước được đưa vào thuyền là tăng thêm khối lượng.
Tóm lại phương trình hoàn thiện là $$ -kv^2-\rho S v^2+\rho S uv=0\\ v=\frac{\rho S u}{\rho S+k} $$

Bài toán 5. Phân tích lực ép của sợi dây lên bàn – Bài toán về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một sợi dây xích đồng chất được treo một đầu trên một sợi chỉ sao cho đầu kia của nó chạm vào bề mặt bàn. Người ta đốt sợi chỉ để nó bị đứt một cách đột ngột. Xác định sự phụ thuộc của áp lực từ sợi dây xích lên mặt bàn vào chiều dài $x$ của phần sợi dây xích đang rơi. Va chạm của các mắt xích với mặt bàn là không đàn hồi, khối lượng của dây xích là $m$, chiều dài của nó là $l$.

Xét phần dây xích đã rơi xuống mặt bàn, nó có chiều dài $y$ ($y=l-x$) và khối lượng $\dfrac{m}{l}y$.
Ngoại lực tác dụng lên phần dây xích này gồm trọng lực và phản lực từ mặt bàn $$ F=\frac{m}{l}yg-N $$ Vận tốc của phần dây xích này luôn không đổi (luôn bằng không) nên $\dfrac{dv}{dt}=0$.
Vận tốc của phần dây xích thêm vào nó là $u$, được tính theo công thức rơi tự do, nó không phụ thuộc vào khối lượng vật rơi, quãng đường nó đã rơi từ khi dây chỉ đứt là $y$, tức là $$ u=\sqrt{2gy} $$ Phần khối lượng thêm vào trong thời gian $dt$ là $$ dm=\frac{m}{l}dy\\ \Rightarrow u\frac{dm}{dt}=\frac{m}{l}u^2=\frac{m}{l}2gy $$ Thay vào phương trình Meshchersky ta được $$ 0=\frac{m}{l}yg-N+\frac{m}{l}2gy\\ \Rightarrow N=\frac{3mg}{l}y=\frac{3mg}{l}(l-x) $$

Bài toán 6. Nghiên cứu độ ổn định của hệ thống với cát rơi – Bài toán phức tạp về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Nekto đã tiến hành một loạt thí nghiệm để nghiên cứu độ ổn định của hệ thống, được minh họa trong hình vẽ. Từ một phễu, nằm ở độ cao $H$ trên mép nhô ra của một tấm ván đồng nhất nằm trên hai giá đỡ, ngay sau khi mở cửa xả, cát bắt đầu đổ ra với tốc độ lưu lượng khối lượng $\mu$ kg/s. Khoảng cách giữa các giá đỡ là $2\!/\!3$ chiều dài của tấm ván. Hệ thống được thiết kế sao cho, khi rơi vào một khay nhẹ, được gắn ở mép tấm ván, cát sẽ ở lại đó.

Bài toán 6: Chuyển động của các vật có khối lượng thay đổi
Hình 1. Khối lượng cát thay đổi tạo ra phản lực

Nhà thực nghiệm nhận thấy rằng trong thí nghiệm đầu tiên, mép tấm ván đã bị nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_1 = 1\text{,}00$ s kể từ khi mở cửa xả. Sau đó, nhà thực nghiệm giảm tốc độ lưu lượng khối lượng của cát xuống một nửa và phát hiện ra rằng tấm ván lại nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_1$. Lần thứ ba, anh ta giảm tốc độ lưu lượng khối lượng của cát xuống còn một phần tư so với ban đầu, và tấm ván đã nhấc lên khỏi giá đỡ B sau thời gian $\tau_2 = 1\text{,}75$ s.

Biết rằng khối lượng của tấm ván là $M=700$ g, hãy xác định độ cao $H$ mà cát đã rơi xuống và tốc độ lưu lượng khối lượng $\mu$ của cát trong thí nghiệm đầu tiên.

Điều kiện để đầu B được nhấc lên khỏi giá đỡ là áp lực $N$ từ cát lên đầu trái của ván phải thỏa mãn: $$ N\frac{l}{3}\ge Mg\frac{l}{6}\\ N\ge \frac{Mg}{2} $$ Áp dụng phương trình Meshchersky cho lượng cát ở trong bát.
+ Gia tốc của phần cát này bằng không do vận tốc của nó không đổi luôn bằng không nên $\dfrac{dv}{dt}=0$.
+ Ngoại lực tác dụng lên lượng cát này gồm phản lực có độ lớn $N$ và trọng lực $Mg$.
+ Lưu lượng cát vào bát dương và không đổi $\dfrac{dm}{dt}=\mu$.
+ Vận tốc của cát đi vào bát (đối với bát) $u=\sqrt{2gH}$.
Tóm lại $$ 0=mg-N+u\mu $$ Trong đó $m$ là khối lượng cát vào bát sau thời gian $t$, nó bằng $$ m=\left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu $$ (Trong thời gian cát rơi $t_\text{r}=\sqrt{\dfrac{2H}{g}}$ chúng chưa vào bát).
Ta có phương trình $$ \left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu g-N+\mu \sqrt{2gH}=0\\ N=\left(t-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\mu g+\mu \sqrt{2gH} $$ Rõ ràng là $N$ tăng theo $t$. Nhưng trong dữ kiện bài toán, hai lần thí nghiệm với hai giá tri $\mu$ khác nhau, mà thời gian bằng nhau cùng là $\tau_1$ để đạt trạng thái mất cân bằng.
+ Về mặt toán học ta nói $N$ không phụ thuộc vào $t$, tức là biểu thức của $N$ không chứa $t$. Muốn như vậy thì $$ t=\sqrt{\frac{2H}{g}}=\tau_1\\ \Rightarrow H=\frac{g\tau_1^2}{2}=5\ \text{m} $$ + Về mặt vật lý, chúng ta hiểu rằng, với các lưu lượng cát thoát ra là $\mu$ hay $\dfrac{\mu}{2}$ (ứng với hai thí nghiệm) thì ngay khi cát chạm bát, nó đã tạo ra xung lực đủ lớn để đẩy đầu trái của ván xuống rồi. Vậy nên thời gian nhà thí nghiệm đo được trong cả hai lần thí nghiệm chính là thời gian rơi của những hạt cát đầu tiên thoát ra.
Tóm lại ta đã tìm được $H=5\ \text{m}$, bây giờ áp dụng phương trình cho thí nghiệm lần thứ ba, đó là $t=\tau_2=1\text{,}75\ \text{s}$, $N=\frac{Mg}{2}$ và lưu lượng cát $\frac{\mu}{4}$ ta có $$ \frac{Mg}{2}=\left(\tau_2-\sqrt{\frac{2H}{g}}\right)\frac{\mu}{4} g+\frac{\mu}{4}\sqrt{2gH}\\ \mu=\frac{M}{2\tau_2}=0\text{,}2\ \text{kg}\!/\!\text{s} $$

Bài toán 7. Khối lượng của giọt nước tăng dần khi rơi - Bài toán thú vị về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Một giọt mưa hình cầu có khối lượng $m$, bán kính $r$ và vận tốc hướng xuống $v$, rơi qua một đám mây hơi nước đang chuyển động lên trên với vận tốc $U$. Giọt mưa bắt đầu từ trạng thái nghỉ với bán kính $r_0$ tại thời điểm $t = 0$. Do hơi nước ngưng tụ trên giọt mưa, khối lượng của giọt mưa tăng với tốc độ bằng $k$ lần diện tích bề mặt. Bỏ qua lực cản của không khí và coi gia tốc trọng trường $g$ không đổi theo độ cao.

  1. Lập biểu thức của $r$ theo thời gian $t$.
  2. Viết biểu thức của $v$ như một hàm của thời gian $t$.
  3. Chứng minh rằng gia tốc của giọt nước có xu hướng tiến đến một giá trị không đổi, xác định giá trị đó.

1) Lập biểu thức của bán kính giọt nước $r$ theo thời gian $t$.
Ta dựa vào dữ kiện: Khối lượng giọt nước tăng với tốc độ bằng $k$ lần diện tích bề mặt giọt nước $$ \frac{dm}{dt}=k(4\pi r^2) $$ Khối lượng giọt nước $m=\rho \dfrac{4}{3}\pi r^3$, với $\rho$ là khối lượng riêng của nước. Dẫn đến vi phân $$ dm=\rho 4\pi r^2 dr $$ Suy ra $$ dr=\frac{k}{\rho}dt $$ Tích phân hai vế với điều kiện ban đầu khi $t=0$: $r(0)=r_0$ $$ \int\limits_{r_0}^r dr=\frac{k}{\rho}\int\limits_0^t dt\\ r=r_0+\frac{k}{\rho}t $$ 2) Viết phương trình vận tốc của giọt nước
Phương trình Meshchersky chính là dạng vi phân của phương trình chuyển động. Chọn chiều dương là chiều chuyển động của giọt nước (từ trên xuống). Ta viết lại $$ m\frac{dv}{dt}=F+u\frac{dm}{dt} $$ Trong đó ta đã biết $$ m=\rho \frac{4}{3}\pi r^3\\ F=mg=\rho \frac{4}{3}\pi r^3 g\\ u=-(U+v)\\ \frac{dm}{dt}=k4\pi r^2 $$ Đến đây thường chúng ta thay các thông tin này vào phương trình Meshchersky và biến đổi, kết quả là $$ \frac{dv}{dt}=1+\frac{3k(U+v)}{\rho(r_0+\frac{k}{\rho}t)} $$ Phương trình này mà không có số "$1$" thì dễ dàng tích phân theo hai biến $t$ và $v$, nhưng "vướng" số "$1$" nên việc tích phân thật khó khăn. Đây cũng không phải bài toán có phép tính gần đúng nên không thể nghĩ đến việc loại bỏ số hạng vô cùng bé.

Bạn nào có cách giải thì viết bình luận đệ mọi người cùng tham khảo nhé!

Việc phải làm bây giờ là quay lại phương trình Meshchersky để xử lý theo cách khác. Phương trình đó là $$ m\frac{dv}{dt}=mg-\left(U+v\right)\frac{dm}{dt} $$

Chúng ta chú ý, có một công thức về đạo hàm mà những bài toán kiểu này rất hay áp dụng, đó là công thức tính đạo hàm của một tích: $$ d(f\!\cdot\!g)=g\!\cdot\!df+f\!\cdot\!dg $$

Ở đây chúng ta biến đổi phương trình theo hướng áp dụng công thức này, đó là đưa về dạng $$ m\frac{dv}{dt}+v\frac{dm}{dt}=mg-U\frac{dm}{dt} $$ Vế trái thì rõ ràng là đạo hàm của tích $mv$ rồi, còn vế phải ta thấy $U$ là hằng số nên $U\dfrac{dm}{dt}=\dfrac{d(mU)}{dt}$, ta có $$ \frac{d(mv)}{dt}=mg-\frac{d(mU)}{dt}\\ \frac{d(mv)}{dt}+\frac{d(mU)}{dt}=mg\\ \frac{d(mv+mU)}{dt}=mg $$ Bây giờ chúng ta đưa $m$ ở vế phải về hàm của thời gian $t$ được rồi khi đó $$ m=\rho \dfrac{4}{3}\pi r^3=\rho \dfrac{4}{3}\pi\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3 $$ $$ d(mv+mU)=\rho g \frac{4}{3}\pi \left(r_0+\frac{\rho}{k}t\right)^3\\ \int\limits_{(0+m_0 U)}^{(mv+mU)}d(mv+mU)=\int\limits_{0}^t\rho g \frac{4}{3}\pi \left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3dt\\ mv+mU-m_0U=\frac{1}{3}kg\pi\left[\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^4-r_0^4\right] $$ Ta đưa nốt $m$ về theo hàm của $t$ là được. Kết quả cuối cùng là $$ v=\frac{\rho g}{4k}\left[r_0+\frac{k}{\rho}t-\frac{r_0^4}{\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3}\right]-U\left[1-\frac{r_0^3}{\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)^3}\right] $$ 3) Chứng minh gia tốc dần tới một giá trị không đổi
Gia tốc không đổi thì vận tốc phải là hàm bậc nhất theo thời gian. Ở kết quả trên chúng ta xét đến giá trị $t$ rất lớn, lấy gần đúng ta được $$ v\approx \frac{\rho g}{4k}\left(r_0+\frac{k}{\rho}t\right)-U $$ Khi đó gia tốc là $$ a=\frac{dv}{dt}=\frac{g}{4}=\text{const} $$

BÀI TẬP TỰ GIẢI VỀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT CÓ KHỐI LƯỢNG THAY ĐỔI

Bài tập 1. Thực nghiệm về lực phản lực của sợi dây xích đang rơi - Bài toán quen thuộc về vật chuyển động có khối lượng thay đổi

Một nhà thực nghiệm quyết định nghiên cứu phản lực tác dụng từ mặt cân lên một sợi dây xích đồng chất đang rơi. Để làm điều này, anh ta giữ một đầu sợi dây xích trên cao sao cho mắt xích dưới cùng gần như chạm vào mặt cân điện tử, và sau đó thả nhẹ nó ra. Ngay khi bắt đầu rơi, đồng hồ bấm giờ điện tử tự động khởi động. Số đọc tức thời của cân $P$ và đồng hồ bấm giờ $t$ được gửi đến máy tính để xử lý. Kết quả đo lường làm nhà thực nghiệm khá bối rối:

$t\ (\text{s})$ $0,\!2$ $0,\!4$ $0,\!6$
$P\ (\text{g})$ $50$ $200$ $100$

Dựa trên dữ liệu này, hãy xác định khối lượng $m$, chiều dài $l$ của sợi dây xích và thời gian rơi $t_1$ của cả sợi dây. Bỏ qua sức cản của không khí, lấy $g=10\ \text{m}\!/\!\text{s}^2$.

Bài tập 2. Tìm động năng cực đại của sợi dây xích đang rơi – Lại một bài toán sợi dây xích đang rơi

Một sựi dây xích chiều dài $l$ với các mắt xích nhỏ, được giữ đầu trên trên, trong khi đầu dưới của nó chạm vào mặt sàn nằm ngang. Sợi dây xích được thả ra, và nó bắt đầu rơi xuống mặt sàn. Giả sử vận tốc của các mắt xích đã rơi xuống ngay lập tức bị triệt tiêu về 0 do va chạm hoàn toàn không đàn hồi và các mắt xích đã rơi xuống không ảnh hưởng đến chuyển động của các mắt xích còn lại. Hãy tìm thời gian sau khi sợi dây xích bắt đầu chuyển động, mà động năng của các mắt xích chưa rơi đạt cực đại. Động năng cực đại này bằng bao nhiêu?

Bài tập 3. Tìm thời gian bay của tên lửa đất đối không – Lại một bài toán quen thuộc về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Mặc dù kiến thức vật lý liên quan đến bài toán này không khó hơn so với hầu hết các bài toán khác, nhưng phép tính tích phân cần thiết, tuy không quá phức tạp, nhưng lại đòi hỏi sự cẩn thận cao khi áp dụng. Một tên lửa đất đối không có tổng khối lượng ban đầu $m_0$ chứa $\dfrac{1}{2}m_0$ nhiên liệu, được đốt cháy với tốc độ không đổi $α$, đẩy nhiên liệu về phía sau với vận tốc $u$ so với tên lửa. Khi được kích hoạt, tên lửa ngay lập tức phóng thẳng đứng lên trên. Hỏi tên lửa sẽ đạt độ cao bao nhiêu trước khi bắt đầu rơi xuống đất? Bỏ qua sức cản của không khí và mọi biến thiên của $g$ theo độ cao.

Bài tập 4. Tên lửa hai tầng – Một bài toán điển hình về chuyển động của vật có khối lượng thay đổi

Một tên lửa hai tầng được phóng từ trạng thái nghỉ trong một vùng không gian không có các trường lực. Khối lượng của tầng 1 khi chứa đầy nhiên liệu là $M_1$ và khi rỗng (khi nhiên liệu của tầng này đã được đẩy hết ra ngoài) là $m_1$. Tương tự cho tầng 2 khi đầy nhiên liệu và khi rỗng lần lượt là $M_2$ và $m_2$. Tầng 1 ở ở phía sau tên lửa, tầng hai ở phía trước. Ban đầu nhiên liệu được phóng ra từ tầng 1, sau khi tầng 1 phóng hết nhiên liệu, nó được tách khỏi tên lửa (mà không tạo ra xung lực) và tầng 2 bắt đầu phóng nhiên liệu. Khí phóng ra từ các tầng có cùng vận tốc $u$ so với tên lửa. Bỏ qua lực cản của không khí.

  1. Với thiết kế hai tầng, vận tốc mà tên lửa đạt được khi phóng hết nhiên liệu lớn hơn bao nhiêu so với vận tốc đạt được khi sử dụng một tên lửa duy nhất có khối lượng $M_1 + M_2$ khi đầy nhiên liệu và $m_1 + m_2$ khi rỗng?
  2. Diễn giải kết quả của bạn một cách định tính nếu $m_1$ nhỏ hơn rất nhiều so với các khối lượng khác liên quan.

Thứ Năm, 21 tháng 8, 2025

Thi thử online - Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của Sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025 luôn được xem là tài liệu chất lượng cao giúp học sinh lớp 12 ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng. Bộ đề này bám sát cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý 2025 của Bộ GD&ĐT, vừa kiểm tra kiến thức cơ bản, vừa có những câu phân hóa học sinh giỏi. Nhiều thầy cô đánh giá đề thi thử Vĩnh Phúc 2025 môn Vật lý là một trong những đề thi có độ tin cậy cao, giúp học sinh rèn kỹ năng làm bài. Việc luyện tập với đề thi thử tốt nghiệp môn Vật lý không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn rèn luyện tốc độ và tư duy giải quyết vấn đề. Đây chính là tài liệu tham khảo quan trọng cho những em đang hướng tới điểm số cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT các năm tới.

Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc lần 1 năm 2025)

PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM 4 LỰA CHỌN (chọn 1 đáp án đúng)

Câu 1: Khi nhiệt độ của khối khí trong một bình kín tăng thì áp suất $p$ của khối khí trong bình cũng tăng lên vì





Câu 2: Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của chất ở thể khí?





Câu 3: Gọi $v_r, v_l, v_k$ lần lượt là tốc độ truyền sóng cơ trong các môi trường rắn, lỏng, khí. Kết luận đúng là





Câu 4: Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ đo lường SI là





Câu 5: Một lượng khí có thể tích $6\ \text{lít}$. Nếu nhiệt độ khí được giữ không đổi và áp suất khí tăng thêm $50\%$ so với ban đầu thì thể tích của lượng khí này là





Câu 6: Đồ thị nào sau đây không phù hợp với quá trình đẳng áp?
Câu 6 - Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025





Câu 7: Phát biểu nào sau đây sai? Tính chất cơ bản của từ trường là tác dụng lực từ lên





Câu 8: Cho đồ thị biến đổi trạng thái của một khối khí lí tưởng xác định từ trạng thái (1) đến trạng thái (2) như hình vẽ.
Hình a minh họa Câu 8 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)
Đồ thị bên tương ứng với đồ thị nào sau đây?
Hình b minh họa Câu 8 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)





Câu 9: Phương trình nào sau đây là phương trình trạng thái của khí lí tưởng?





Câu 10: Người ta thả một vật rắn có khối lượng $m_1$ ở $150\ ^{\circ}\!\text{C}$ vào một bình chứa nước khối lượng $m_2$ ở $20\ ^{\circ}\!\text{C}$. Khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ là $50\ ^{\circ}\!\text{C}$. Gọi $c_1, c_2$ là nhiệt dung riêng vật rắn và nước. Tỉ số đúng là





Câu 11: Một dây dẫn dài $20\ \text{cm}$ có dòng điện $5\ \text{A}$ chạy qua, đặt vuông góc với $\vec B$ có $B=0{,}2\ \text{T}$. Lực từ tác dụng lên đoạn dây có độ lớn bằng





Câu 12: Phương của vectơ cảm ứng từ tại một điểm trong từ trường





Câu 13: Một vật chuyển động thẳng biến đổi, trong thời gian $\Delta t$ vận tốc đổi từ $v_0$ đến $v$. Biểu thức gia tốc là





Câu 14: Theo mô hình động học phân tử, áp suất $p$ của khí liên quan đến mật độ phân tử $\mu$, khối lượng phân tử $m$, trung bình $\overline{v^2}$ theo biểu thức nào?





Câu 15: Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá $= 3{,}34\!\times\!10^5\ \text{J/kg}$. Nhiệt lượng $Q$ để làm nóng chảy $500\ \text{g}$ là:





Câu 16: Trong các hiện tượng sau, hiện tượng liên quan đến sự nóng chảy là:





Câu 17: Thời tiết Vĩnh Phúc: $19\ ^{\circ}\!\text{C}$ đến $28\ ^{\circ}\!\text{C}$. Tương ứng khoảng Kelvin nào?





Câu 18: Đồ thị nào sau đây biểu diễn mối quan hệ giữa khối lượng nước còn lại trong bình nhiệt lượng kế và thời gian của quá trình hoá hơi của nước?
Hình minh họa Câu 18 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)





PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG – SAI (Câu 19 – 22)

Phát biểu đúng đánh dấu ☑, sai để trống ☐. (4 đúng = 1.0; 3 đúng = 0.5; 2 đúng = 0.25; 1 đúng = 0.1)

Câu 19: Khi truyền nhiệt lượng $Q$ cho khối khí trong một xi lanh hình trụ thì khí dãn nở đẩy pít-tông làm thể tích của khối khí tăng thêm $7{,}0\ \text{lít}$. Biết áp suất $p = 3\!\times\!10^5\ \text{Pa}$ và không đổi.

Câu 20: Một ống thuỷ tinh hình trụ thẳng đứng tiết diện ngang $S$ nhỏ, đầu trên hở, đầu dưới kín. Ống chứa một khối khí (coi là khí lí tưởng) ở trạng thái (1) có chiều cao $L = 90\ \text{cm}$ được ngăn cách với bên ngoài bởi một cột thuỷ ngân có độ cao $h = 75\ \text{cm}$, mép trên cột thuỷ ngân cách miệng trên của ống một đoạn $l =10\ \text{cm}$. Nhiệt độ của khí trong ống là $t_0 = - 30\ ^{\circ}\!\text{C}$, áp suất khí quyển là $p_0 =75\ \text{cmHg}$.

Hình cho Câu 20 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Câu 21: Một khối khí xác định có đồ thị biểu diễn sự biến thiên của thể tích theo áp suất khi nhiệt độ không đổi như hình vẽ.

Hình cho Câu 21 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Câu 22: Một máy nước nóng hoạt động bằng năng lượng Mặt Trời có hiệu suất chuyển đổi bằng $25%$; cường độ bức xạ Mặt Trời lên bộ thu nhiệt là $1000\ \text{W/m}^2$; diện tích bộ thu nhiệt là $4\text{,}2\ \text{m}^2$. Cho nhiệt dung riêng của nước là $4200\ \text{J/kg}\!\cdot\! \text{K}$.

Hình cho Câu 22 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

PHẦN III. CÂU TRẢ LỜI NGẮN (Câu 23 – 28)

Nhập đáp án vào textbox, dùng dấu chấm cho phần thập phân; tối đa 4 ký tự.

Câu 23: Một bình chứa $14\ \text{g}$ khí nitrogen ở nhiệt độ $27\ ^\circ\!\text{C}$ và áp suất $1\ \text{atm}$. Sau khi hơ nóng, áp suất trong bình chứa khí tăng lên tới $5\ \text{atm}$. Biết nhiệt dung riêng của nitrogen trong quá trình nung nóng đẳng tích là $c_v=742\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$. Coi sự nở vì nhiệt của bình là không đáng kể. Độ tăng nội năng của khí bằng bao nhiêu $\text{kJ}$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?

Câu 24: Để xác định nhiệt hóa hơi của nước người ta làm thí nghiệm sau. Đưa $10\ \text{g}$ hơi nước ở $100\ ^\circ\!\text{C}$ vào một nhiệt lượng kế chứa $290\ \text{g}$ nước ở $20\ ^\circ\!\text{C}$. Nhiệt độ cuối của hệ là $40\ ^\circ\!\text{C}$, biết nhiệt dung của nhiệt lượng kế là $46\ \text{J/K}$, nhiệt dung riêng của nước là $4\text{,}18\ \text{J/g}\!\cdot\!\text{K}$. Nhiệt hóa hơi riêng của nước là $x\!\cdot\!10^6\ \text{J/kg}$. Giá trị của $x$ bằng bao nhiêu (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?

Câu 25: Một xi lanh cách nhiệt nằm ngang kín hai đầu, được chia làm hai ngăn nhờ một pit-tông mỏng có khối lượng $m = 400\ \text{g}$, diện tích tiết diện $S = 100\ \text{cm}^2$. Pit-tông cách nhiệt và có thể dịch chuyển không ma sát bên trong xi lanh. Hai ngăn của xi lanh có hai lò xo nhẹ có độ cứng bằng nhau và bằng $k =10\ \text{N/m}$. Lò xo thứ nhất có chiều dài tự nhiên $l_1 = 50\ \text{cm}$ được gắn một đầu với đầu $\text{A}$ của xi lanh và một đầu gắn với pit-tông, lò xo thứ hai có chiều dài tự nhiên $l_2 = 30\ \text{cm}$ được gắn một đầu với đầu $\text{B}$ của xi lanh và một đầu gắn với pit-tông như hình vẽ.

Hình cho Câu 26 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Lúc đầu áp suất khí hai bên xi lanh bằng nhau là $1\text{,}2\!\cdot\!10^5\ \text{N/m}^2$, pit-tông cân bằng và các lò xo dài tự nhiên. Cho biết $\mu_\text{He}=4\ \text{g/mol}$, $\mu_{\text{O}_{32}}=32\ \text{g/mol}$, lấy $R=8,31\ \text{J/mol}\!\cdot\!\text{K}$. Nếu cho xi lanh quay với vận tốc góc $ω$ xung quanh trục thẳng đứng $\text{O}z$ đi qua trọng tâm của xi lanh thì khi có cân bằng tương đối, pit-tông đã dịch chuyển một đoạn $x =10\ \text{cm}$. Coi rằng quá trình dịch chuyển pit-tông nhiệt độ khí trong xi lanh không thay đổi. Tốc độ góc $ω$ bằng bao nhiêu $\text{rad/s}$ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?

Câu 26: Một bác thợ rèn rút một con dao bằng thép khối lượng $0\text{,}9\ \text{kg}$ vừa nung xong có nhiệt độ $750\ ^\circ\!\text{C}$ và nhúng ngay vào trong một bể nước lạnh để làm tăng độ cứng của lưỡi dao. Trong bể có $20\ l$ nước có nhiệt độ bằng với nhiệt độ ngoài trời là $30\ ^\circ\!\text{C}$. Coi sự truyền nhiệt cho thành bể và môi trường xung quanh bể không đáng kể, khối lượng riêng của nước không thay đổi theo nhiệt độ. Biết nhiệt dung riêng của thép là $460\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$, của nước là $4200\ \text{J/kg}\!\cdot\!\text{K}$ và khối lượng riêng của nước là $1\ \text{kg}/l$. Nhiệt độ của nước khi có sự cân bằng nhiệt bằng bao nhiêu $\ ^\circ\!\text{C}$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?

Câu 27: Một chiếc xe tải vượt qua sa mạc Atacama. Chuyến đi bắt đầu vào sáng sớm khi nhiệt độ là $5\ ^\circ\!\text{C}$. Đến giữa trưa, nhiệt độ tăng lên đến 450C. Coi khí trong lốp xe có nhiệt độ như ngoài trời. Độ tăng động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử khí do sự gia tăng nhiệt độ này có giá trị là $x\!\cdot\!10^{-22}\ \text{J}$. Giá trị của $x$ bằng bao nhiêu (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?

Câu 28: Một mol khí lí tưởng biến đổi trạng thái theo chu trình $\text{ABC}$ như hình vẽ.

Hình cho Câu 28 (Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của sở GD-ĐT Vĩnh Phúc năm 2025)

Nhiệt độ của khí ở trạng thái $\text{A}$ là $T_0 = 250\ \text{K}$. Hai điểm $\text{B}$, $\text{C}$ cùng nằm trên một đường đẳng nhiệt, đường thẳng $\text{AC}$ đi qua gốc tọa độ $\text{O}$. Nhiệt độ cực đại mà khí đạt được khi biến đổi theo chu trình trên bằng bao nhiêu độ $\text{K}$?

👉 Tổng hợp đề thi thử tốt nghiệp THPT theo mẫu 2025 môn Vật lý

Banner Nguyễn Đình Tấn

Thứ Hai, 18 tháng 8, 2025

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Sách giáo khoa - Khoảng cách cần lấp đầy

Sách giáo khoa là cầu nối giữa chương trình và người học
Sách giáo khoa là cầu nối giữa chương trình và người học
Mở đầu: Cây cầu mong manh giữa chương trình và lớp học

Sách giáo khoa (SGK) không chỉ là một cuốn sách học, mà là chiếc cầu nối giữa chương trình chính thức do nhà nước ban hành và thực tiễn giảng dạy trong từng lớp học. Chương trình quy định mục tiêu, phẩm chất, năng lực mà học sinh cần đạt được sau một giai đoạn học tập; còn SGK biến những dòng chữ khái quát ấy thành những bài học cụ thể, bài tập, tranh minh họa, hoạt động trải nghiệm.

Thế nhưng, chiếc cầu này nhiều khi lại mong manh, thậm chí bị lệch hướng: chương trình viết một kiểu, SGK trình bày một kiểu. Trong bối cảnh Việt Nam, sau hơn bốn năm triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) 2018 với nhiều bộ SGK, tranh luận đã nổ ra khắp nơi: từ lớp học, hội đồng phụ huynh cho tới nghị trường Quốc hội. Nhiều ý kiến cho rằng SGK hiện hành vẫn quá nặng, xa rời năng lực, học sinh “đuối sức” còn giáo viên thì loay hoay tìm cách xoay xở.

Đây không phải là vấn đề riêng của Việt Nam. Từ Đài Loan, Mỹ cho tới nhiều nước châu Âu, khoảng cách giữa “chương trình năng lực” và “SGK kiến thức” đã và đang trở thành một thách thức toàn cầu.

Hậu quả của việc thiếu tư duy định hướng năng lực
Hậu quả của việc thiếu tư duy "định hướng năng lực"
Bài học từ Đài Loan: Chương trình năng lực – SGK kiến thức

Năm 2013, giáo sư Châu Thục Khanh (周淑卿), Đại học Giáo dục Quốc lập Đài Bắc, công bố nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa curriculum guidelines (hướng dẫn chương trình) và SGK. Kết quả cho thấy, mặc dù chương trình của Đài Loan nhấn mạnh mục tiêu phát triển năng lực, nhưng khi xuất bản SGK, đa phần nội dung lại thiên về truyền đạt tri thức.

Học sinh vẫn học bằng cách ghi nhớ, tái hiện, làm bài tập mẫu — nghĩa là học thuộc lòng nhiều hơn là rèn tư duy hay năng lực giải quyết vấn đề. Giáo viên vì thế cũng bị cuốn vào vòng xoáy “dạy để thi” thay vì “dạy để học”.

Ba nguyên nhân cốt lõi được chỉ ra:

  • Chương trình chưa đủ rõ: các chuẩn năng lực thường được viết rất khái quát, ví dụ “học sinh biết vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn”, nhưng không nêu rõ “thực tiễn” ở mức độ nào, với ví dụ cụ thể ra sao.
  • Tư duy biên soạn cũ: nhiều tác giả vẫn quan niệm SGK là “giáo trình thu nhỏ”, cố gắng đưa vào càng nhiều kiến thức càng tốt.
  • Áp lực thi cử: khi các kỳ thi vẫn nặng tính kiểm tra kiến thức, SGK buộc phải quay về dạng “sách luyện thi mở rộng”, thay vì tài liệu định hướng năng lực.
“Chúng tôi được yêu cầu dạy học theo năng lực, nhưng SGK lại viết y như trước. Nếu không theo sách, học sinh và phụ huynh lo lắng; nếu bám sát sách, thì chẳng khác gì cách học cũ.” — Giáo viên trung học ở Đài Bắc
Kinh nghiệm quốc tế: Không chỉ chuyện của Đài Loan

Không riêng Đài Loan, nhiều quốc gia khác cũng gặp vấn đề tương tự.

  • Mỹ: Dự án Project 2061 của Hiệp hội Tiến bộ Khoa học Mỹ (AAAS) đã từng phân tích hàng chục SGK khoa học và chỉ ra rằng, hầu hết đều “quá tải thông tin” nhưng “thiếu chiều sâu khái niệm”.
  • Anh và Pháp: nghiên cứu cho thấy giáo viên thường sử dụng SGK như “khung chương trình thực tế”, vì chương trình chính thức quá khái quát. SGK vô tình trở thành “chương trình ẩn”.
  • Đức: có cơ chế “tài liệu đi kèm chương trình” (Lehrplan-Handreichungen), trong đó có hướng dẫn chi tiết, ví dụ minh họa, thậm chí gợi ý cấu trúc bài học. Nhờ vậy, tác giả SGK và giáo viên có chung cách hiểu.

Nhìn ra thế giới để thấy, khoảng cách chương trình – SGK không chỉ là vấn đề kỹ thuật, mà là căn bệnh mãn tính của giáo dục hiện đại.

Giải pháp: Tăng cường hỗ trợ và hợp tác chuyên môn
Giải pháp: Tăng cường hỗ trợ và hợp tác chuyên môn
Việt Nam: CTGDPT 2018 và những tranh luận bất tận

Việt Nam bước vào cải cách với CTGDPT 2018 trong kỳ vọng lớn lao: từ “học để thi” sang “học để phát triển năng lực”. Chủ trương một chương trình – nhiều bộ SGK được xem là bước tiến. Tuy nhiên, thực tế lớp học và phản ánh xã hội cho thấy nhiều trục trặc:

  • SGK Toán lớp 1 từng gây bão dư luận khi nhiều bài toán “lạ” khiến phụ huynh lẫn học sinh bối rối.
  • SGK Ngữ văn bị phê bình vì nhiều văn bản dài, khó đọc, học sinh phải học thuộc mà ít cơ hội thực hành viết, tranh luận.
  • SGK Khoa học Tự nhiên nhiều thuật ngữ hàn lâm, trong khi học sinh THCS gặp khó khăn để hình dung qua thí nghiệm.
  • SGK Tiếng Việt lớp 1 từng khiến xã hội “dậy sóng” với các câu văn khó hiểu, phải điều chỉnh.
“Nếu dạy y như SGK, nhiều em không theo được. Chúng tôi phải soạn thêm phiếu học tập, chọn lọc kiến thức, cắt bớt hoặc biến tấu bài tập.” — Giáo viên ở Nghệ An
Vì sao SGK Việt Nam chưa “đi cùng” chương trình?

Có thể thấy một số nguyên nhân chính:

  • Chương trình khái quát, dễ gây nhiều cách hiểu: Ví dụ, CTGDPT 2018 môn Vật lý ghi “Học sinh biết vận dụng kiến thức vật lý để giải thích một số hiện tượng”, nhưng không nêu cụ thể mức độ.
  • Thói quen biên soạn SGK theo lối giáo trình: coi trọng đủ – đúng kiến thức, mà quên rằng học sinh phổ thông không cần biết tất cả.
  • Áp lực từ thi cử: đề thi kiểm tra tái hiện nên SGK khó thoát khỏi nhồi nhét.
  • Thiếu cơ chế phản hồi: tác giả ít tham khảo thực tiễn lớp học, chỉnh sửa SGK thường chậm.
  • Thị trường hóa nửa vời: nhiều bộ SGK nhưng thiếu tiêu chí chất lượng minh bạch.
Quá trình diễn giải Chương trình thành sách giáo khoa
Quá trình "diễn giải" chương trình thành sách giáo khoa
Giải pháp: Để SGK thật sự phát triển năng lực

Muốn SGK đi đúng tinh thần CTGDPT 2018, cần một loạt giải pháp đồng bộ:

  • Cụ thể hóa chương trình: Bộ GD&ĐT ban hành “tài liệu giải thích chương trình” với ví dụ minh họa, yêu cầu đầu ra cụ thể.
  • Đổi mới tư duy biên soạn SGK: SGK không phải “giáo trình”, mà là “học liệu”. Cần nhiều hoạt động, tình huống, dự án nhỏ.
  • Tăng cường cơ chế phản hồi: thí điểm SGK ở một số trường, cập nhật phiên bản hàng năm.
  • Gắn đổi mới SGK với đổi mới thi cử: nếu đề thi vẫn nặng kiến thức, SGK sẽ khó đổi mới.
  • Phát triển học liệu mở: kho học liệu số, video, mô phỏng 3D, dự án nhỏ hỗ trợ song song SGK giấy.
Kết luận: Nếu không lấp khoảng trống…

Kinh nghiệm từ Đài Loan, Mỹ, châu Âu cho thấy: khoảng cách giữa chương trình và SGK là vấn đề toàn cầu. Nhưng điều khác biệt nằm ở cách mỗi quốc gia giải quyết. Nếu chúng ta tiếp tục để SGK “đi chệch hướng”, CTGDPT 2018 có nguy cơ đi vào vết xe đổ: chương trình hiện đại trên giấy, nhưng lớp học thì vẫn cũ.

Một câu hỏi cần được đặt ra: SGK có thực sự giúp học sinh học cách học, rèn năng lực sống và giải quyết vấn đề không? Nếu câu trả lời vẫn còn bỏ ngỏ, thì công cuộc đổi mới khó lòng đạt tới mục tiêu.

Chủ Nhật, 17 tháng 8, 2025

Tìm chu kì dao động điều hòa nhỏ bằng phương pháp năng lượng thật là đơn giản

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của lý thuyết dao độngxác định chu kỳ của những dao động nhỏ của hệ cơ học quanh vị trí cân bằng. Trong chương trình Vật lý phổ thông, người ta định lượng dao động của những hệ chỉ có một bậc tự do (vị trí được xác định bằng một tham số — độ dịch chuyển, góc lệch, v.v.) và xảy ra không mất mát năng lượng. Ví dụ đơn giản của những hệ như vậy là vật nặng treo trên lò xo và con lắc toán học.

Thông thường, dao động của những hệ như vậy được nghiên cứu bằng phương pháp động lực học. Phương pháp này dựa vào việc đưa phương trình chuyển động của hệ (từ định luật II Newton) về dạng của phương trình dao động điều hòa: $$𝑥''+𝜔^2𝑥=0,\tag{1}$$ trong đó $𝑥''$ là đạo hàm bậc hai của tham số $𝑥$ theo thời gian.

Tìm chu kì dao động điều hòa bằng phương pháp năng lượng thật là đơn giản

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, học sinh phổ thông gặp khó khăn khi lập phương trình dao động. Điều này trước hết xảy ra với các hệ có khối lượng phân bố, hoặc xét một hệ có nhiều vật chuyển động theo nhiều hướng khác nhau. Và khi đó, như thường lệ, định luật bảo toàn năng lượng đến cứu, cho phép mở rộng đáng kể phạm vi các bài toán có thể giải bằng kiến thức phổ thông.

Vậy phương pháp năng lượng trong nghiên cứu dao động là gì? Có thể nói rằng nó dựa trên việc so sánh năng lượng của hệ dao động với năng lượng của hệ đơn giản nhất là con lắc lò xo — một vật khối lượng $𝑚$ gắn với lò xo có độ cứng $𝑘$. Nếu biểu thức năng lượng cơ học của hệ, trong đó độ lệch khỏi vị trí cân bằng được xác định bởi tham số $𝑥$, được đưa về dạng $$𝐸=\frac{1}{2}𝑚_\text{hd}x'^2+\frac{1}{2}k_\text{hd}x^2 \tag{2}\label{2}$$ thì hệ thực hiện dao động điều hòa $$x=A\cos{\left(\omega t+\varphi_0\right)} \tag{3}$$ với tần số góc $$ \omega =\sqrt{\frac{k_\text{hd}}{m_\text{hd}}} \tag{4}$$

Hệ số $m_\text{hd}$ trong biểu thức năng lượng động học được gọi là khối lượng hiệu dụng (thường trùng với khối lượng của hệ), còn hệ số $k_\text{hd}$ trong biểu thức năng lượng thế được gọi là độ cứng hiệu dụng. Thật vậy, do cơ năng lượng được bảo toàn, nên đạo hàm theo thời gian của nó bằng không:

$$ E'(t) = 0 = m_{\text{hd}}\,x'\,x'' + k_{\text{hd}}\,x\,x' \tag{5} $$

và ta thu được phương trình dao động điều hòa:

$$ x'' + \frac{k_{\text{hd}}}{m_{\text{hd}}} x = 0.\tag{6} $$

Ví dụ, để minh họa cách hoạt động của phương pháp năng lượng, ta hãy tìm tần số góc dao động của con lắc đơn có khối lượng quả nặng $m$ và chiều dài dây $l$. Chọn tham số $x$ là độ dịch chuyển của quả nặng theo cung tròn từ vị trí cân bằng. Năng lượng động học của con lắc là \( m x'^2 / 2 \), nghĩa là khối lượng hiệu dụng bằng khối lượng của quả nặng. Thế năng đối với dao động nhỏ \((x \ll l)\) bằng:

$$ E_{\text{t}} = m g h = m g l (1 - \cos\alpha) = 2 m g l \sin^2\frac{\alpha}{2} = m g l \frac{\alpha^2}{2} = \frac{m g}{l} \frac{x^2}{2},\tag{7} $$

trong đó \(\alpha = x / l\) là góc lệch của con lắc. Do đó, độ cứng hiệu dụng bằng \( m g / l \), và tần số góc dao động bằng:

$$ \omega = \sqrt{\frac{k_{\text{hd}}}{m_{\text{hd}}}} = \sqrt{\frac{g}{l}}.\tag{8} $$

Bây giờ, chúng ta tìm chu kì dao động điều hòa bằng phương pháp năng lượng thông qua một số bài toán cụ thể.

MỘT SỐ BÀI TOÁN MẪU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NĂNG LƯỢNG TÌM CHU KÌ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA

Bài toán 1. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ lò xo - bánh xe lăn không trượt

Một lò xo có độ cứng $k$ được gắn vào một đầu của trục bánh xe khối lượng $m$, có khả năng lăn không trượt, và đầu kia được gắn vào tường. Tìm chu kỳ dao động của hệ thống. Khối lượng của bánh xe phân bố đều trên vành bánh xe.

Bài toán 1: Tìm chu kì dao động điều hòa bằng phương pháp năng lượng
Hình 1. Hệ lò xo - bánh xe dao động điều hòa

Độ dịch chuyển của tâm bánh xe sang phải đặt là $x$, tại đó chiều quay của bánh xe được quy ước cùng chiều kim đồng hồ.
Cơ năng của hệ $$ E=\frac{1}{2}mv^2+\frac{1}{2}I\omega^2+\frac{1}{2}kx^2 \tag{9} $$ Trong đó, moment quán tính của bánh xe (khối lượng tập trung ở vành bánh xe) là $I=mR^2$, bánh xe lăn không trượt nên $\omega=\frac{v}{R}$. Ta được biểu thức năng lượng đúng chuẩn: $$ E=\frac{1}{2}2mv^2+\frac{1}{2}kx^2 \tag{10} $$ Trong biểu thức năng lượng, khối lượng hiệu dụng là $m_\text{hd}=2m$, còn độ cứng hiệu dụng đúng bằng độ cứng lò xo $k_\text{hd}=k$. Tần số góc, chu kì của dao động là $$ \omega=\sqrt{\frac{k}{2m}}, T=2\pi\sqrt{\frac{2m}{k}} \tag{11} $$

🧠 Ở cấp độ các cuộc thi học sinh giỏi Quốc gia hoặc các kỳ thi Olympic Vật lý, các bài toán sẽ không dễ như Bài toán 1🚀

Tức là biểu thức tính năng lượng sẽ không thể đưa được về dạng mẫu mực (\ref{2}) nếu như không sử dụng một số quy tắc lấy gần đúng. Bởi vì dao động trong các bài toán ở các kì thi này chủ yếu là dao động bé, biên độ dao động là rất nhỏ so với các kích thước liên quan.
Các quy tắc lấy gần đúng thông dụng như: \begin{align} \left(1+\varepsilon\right)^n\approx 1+n\varepsilon, \text{với}\ \varepsilon \ll 1 \end{align} Nếu góc $\alpha$ rất nhỏ thì \begin{align} &\sin{\alpha}\approx \tan{\alpha}\approx \alpha\\ &\cos{\alpha}\approx \left(1-\frac{\alpha^2}{2}\right) \end{align} Thậm chí có lúc lấy $\cos{\alpha}\approx 1$, hoặc bỏ đi các vô cùng bé bậc cao như $\varepsilon^2, \varepsilon^3,...$ tùy vào thực tế mỗi bài toán.

Sau đây chúng ta sẽ cùng giải các bài toán ở cấp độ như vậy.

Bài toán 2. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ con lắc lò xo - con lắc đơn trong điện trường

Một quả cầu nhỏ khối lượng $m$, mang điện tích $+q$, được treo trên một sợi dây mảnh, không dẫn điện, chiều dài $l$. Một lò xo không dẫn điện, độ cứng $k$, nằm ngang, được gắn vào bên trái quả cầu. Quả cầu nằm trong một điện trường đều $E$, hướng như hình vẽ. Khi cân bằng, sợi dây treo quả cầu treo thẳng đứng. Tìm chu kỳ dao động nhỏ của quả cầu trong mặt phẳng hình vẽ.

Bài toán 2: Tìm chu kì dao động điều hòa bằng phương pháp năng lượng
Hình 2. Hệ con lắc lò xo - con lắc đơn tích điện trong điện trường

Tại vị trí cân bằng, theo phương ngang (ta đặt trục $Ox$ nằm ngang, có chiều từ trái sang phải), lực đàn hồi cân bằng với thành phần nằm ngang của lực tĩnh điện: $$ k\Delta l_0=qE\sin{\beta} \tag{12} $$ Tại tọa độ $x$, góc lệch của sợi dây là $\alpha=\frac{x}{l}$, với góc nhỏ thì $\sin{\alpha}\approx\alpha$ và $\cos{\alpha}\approx1-\frac{1}{2}\alpha^2$. Ngoài động năng, ta viết thật chi tiết biểu thức các thế năng, đặc biệt là thế năng điện của quả cầu:
Động năng $$ K=\frac{1}{2}mv^2 \tag{13} $$ Thế năng trọng trường được tính tương tự như con lắc đơn, với gốc thế năng tại vị trí cân bằng \begin{align} U_\text{tt}=mgl\left(1-\cos{\alpha}\right) \tag{14} \end{align} Thế năng đàn hồi, với độ biến dạng $\Delta l=\Delta l_0+x=\Delta l_0+\alpha l$: $$ U_\text{đh}=\frac{1}{2}k\left(\Delta l_0+\alpha l\right)^2 \tag{15} $$ Chọn mốc thế năng điện tại vị trí cân bằng thì thế năng điện được tính bằng $-A$, với $A$ là công của lực điện trong quá trình quả cầu đi từ vị trí cân bằng đến tọa độ $x$. Công của lực điện trong điện trường đều là $A=qEd$, với $d$ là độ dịch chuyển của điện tích dọc theo đường sức. Ở đây độ dịch chuyển này được tính bằng $d=l\cos{\left(\beta-\alpha\right)}-l\cos{\beta}$ (như hình 3).

Bài toán 2: Độ dịch chuyển dọc theo đường sức
Hình 3. Độ dịch chuyển $d$ dọc theo đường sức

Vậy $$ U_\text{đ}=qEl\left(\cos{\beta}-\cos{\left(\beta-\alpha\right)}\right) \tag{16} $$ Cơ năng của hệ là \begin{align} E=\frac{1}{2}mv^2&+mgl\left(1-\cos{\alpha}\right)\\ &+\frac{1}{2}k\left(\Delta l_0+\alpha l\right)^2\\ &+qEl\left(\cos{\beta}-\cos{\left(\beta-\alpha\right)}\right) \tag{17} \label{17} \end{align} Đến đây có 2 cách cơ bản, có thể đưa về biểu thức cơ năng mẫu mực và lấy khối lượng hiệu dụng và độ cứng hiệu dụng, cũng có thể đạo hàm hai vế theo $t$ rồi đưa phương trình về dạng phương trình dao động điều hòa. Chúng ta chọn cách thứ hai:
Đạo hàm hai vế theo $t$, suy ra \begin{align} 0=mv'v&+mgl\alpha'\sin{\alpha}\\ &+kl\alpha'(\Delta l_0+\alpha l)\\ & -qEl\alpha'\sin{\left(\beta-\alpha\right)} \tag{18} \label{18} \end{align} Trong đó $l\alpha'=v$, tất cả các số hạng đều có đại lượng này nên chúng được rút gọn, và \begin{align} \sin{\alpha}&\approx \alpha,\cos{\alpha}\approx 1-\frac{\alpha^2}{2} \tag{19}\\ \sin{(\beta-\alpha)}&=\sin{\beta}\cos{\alpha}-\cos{\beta}\sin{\alpha}\\ &=\sin{\beta}\left(1-\frac{\alpha^2}{2}\right)-\alpha\cos{\beta} \tag{20}\\ \alpha l&=x \tag{21} \end{align} Biến đổi phương trình (\ref{18}) thành

\begin{align} x''=-\frac{qE\sin{\beta}}{2m}\left(\frac{x}{l}\right)^2-\left(\frac{g}{l}+\frac{k}{m}+\frac{qE\cos{\beta}}{ml}\right)x+\frac{k\Delta l_0}{m}-\frac{qE\sin{\beta}}{m} \tag{22} \end{align}

Phương trình dao động điều hòa đúng thì $x''$ phải là hàm tuyến tính của $x$, nhưng ở đây là hàm bậc hai. Nhiệm vụ tiếp theo là bỏ vô cùng bé bậc hai $\left(\frac{x}{l}\right)^2$, ta còn lại

\begin{align} x''=-\left(\frac{g}{l}+\frac{k}{m}+\frac{qE\cos{\beta}}{ml}\right)x+\frac{k\Delta l_0}{m}-\frac{qE\sin{\beta}}{m} \tag{23} \end{align}

Suy ra tần số góc $$ \omega=\sqrt{\frac{g}{l}+\frac{k}{m}+\frac{qE\cos{\beta}}{ml}} \tag{24} $$

😮‍💨 Lời giải trên hơi dài và khá rối, phải không? Đó là nhược điểm của cách làm gần đúng thông thường. Nhưng may mắn là còn một hướng tiếp cận khác — ngắn gọn hơn, tinh tế hơn.🌤️

Trước hết chúng ta phải hiểu thế nào là dao động bé
🤔Dao động trong phạm vi nào thì được gọi là dao động bé?
🙇‍♀️Các phép lấy gần đúng phải đảm bảo được yêu cầu gì? Tại sao khi thì lấy được $\cos{\alpha}\approx 1$, khi thì phải lấy $\cos{\alpha}\approx 1-\frac{\alpha^2}{2}$? Khi nào thì bỏ vô cùng bé bậc hai, khi nào thì không?

Phạm vi thì có ngay sau đây, còn phép lấy gần đúng thì chẳng cần, chỉ cần làm theo các bước sau đây 👉

Việc viết biểu thức năng lượng của hệ phải làm một cách chính xác, không áp dụng phép lấy gần đúng nào hết. Ở Bài toán 2 ta đã viết được công thức tính năng lượng, đó là phương trình (\ref{17}). Bạn hãy viết lại phương trình này vào giấy nháp để tiếp tục cùng tôi nghiên cứu nhé.
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (\ref{17}) theo thời gian, ta sẽ được phương trình (\ref{18}). Chú ý $l\alpha'=v$ và $v'=l\alpha''$, từ (\ref{18}) suy ra

\begin{align} \alpha''=-\frac{g}{l}\sin{\alpha}-\frac{k}{m}\left(\frac{\Delta l_0}{l}+\alpha\right)+\frac{qE}{ml}\sin{\left(\beta-\alpha\right)}\tag{25}\label{25} \end{align}

Rõ ràng (\ref{25}) không phải là phương trình dao động điều hòa. Bởi vì chúng ta đang xét tọa độ $\alpha$ của quả cầu ở phạm vi bất kì, chưa phải góc nhỏ. Đồ thị $\alpha''(\alpha)$ biểu diễn mối liên hệ giữa $\alpha''$ và $\alpha$ của (\ref{25}) là đường cong màu xanh nhạt trong Hình 4. Trong khi phương trình dao động điều hòa phải có dạng $\alpha''=-\omega^2\alpha$, tức là đồ thị $\alpha''(\alpha)$ phải là một đường thẳng với hệ số góc bằng $-\omega^2$.

Trong phạm vi dao động bé thì gia tốc biến thiên tuyến tính theo li độ
Hình 4. Đoạn đồ thị màu đen đậm nằm trên cả đường cong và đường thẳng

Khi xét dao động bé xung quanh vị trí cân bằng ($\alpha=0$) thì chúng ta chỉ quan tâm đến một đoạn đồ thị rất ngắn lân cận của $\alpha=0$, đoạn đồ thị đó chính là một đoạn thẳng (đoạn màu đen đậm trong Hình 4). Có nghĩa là trong phạm vi này quả cầu dao động điều hòa.
Đoạn đồ thị này cũng nằm trên đường thẳng tiếp tuyến với đường cong tại $\alpha=0$ nên nó có hệ số góc bằng $$ -\omega^2=\left.\frac{d\alpha''}{d\alpha}\right|_{\alpha=0} $$ Ở Bài toán 2 này thì

\begin{align} \frac{d\alpha''}{d\alpha}&=-\frac{g}{l}\cos{\alpha}-\frac{k}{m}-\frac{qE}{ml}\cos{\left(\beta-\alpha\right)}\tag{26}\label{26}\\ -\omega^2=\left.\frac{d\alpha''}{d\alpha}\right|_{\alpha=0}&=-\left(\frac{g}{l}+\frac{k}{m}+\frac{qE}{ml}\cos{\beta}\right)\tag{27}\label{27}\\ \omega&=\sqrt{\frac{g}{l}+\frac{k}{m}+\frac{qE}{ml}\cos{\beta}} \end{align}

👉Tóm lại, để tìm chu kì dao động bé bằng phương pháp năng lượng, chúng ta chỉ cần thực hiện các bước sau đây:

  1. Viết biểu thức tính năng lượng của hệ ở tọa độ $x$.
  2. Đạo hàm hai vế phương trình năng lượng.
  3. Rút gọn thành phần $v$, $x'$ vì chắc chắn số hạng nào cũng có.
  4. Suy ra biểu thức $x''(x)$
  5. Tính đạo hàm $f(x)=\frac{dx''}{dx}$.
  6. Có ngay tần số góc $\omega=\sqrt{-f'(x_0)}$

Bây giờ hãy theo các bước vừa nêu để giải các bài toán tìm chu kì dao động bé bằng phương pháp năng lượng nhé!

Bài toán 3. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ con lắc lò xo - cấu trúc khớp nối

Kết cấu (hình 5) gồm ba quả cầu nhỏ giống hệt nhau, mỗi quả có khối lượng $𝑚$, được nối với nhau bằng các thanh nhẹ có chiều dài $𝑙$. Ở vị trí cân bằng, kết cấu được giữ bởi một lò xo thẳng đứng có độ cứng $𝑘$ và có dạng hình vuông. Xác định chu kỳ $𝑇$ của dao động bé theo phương thẳng đứng của quả cầu dưới cùng.

Bài toán 3: Tìm chu kì dao động điều hòa bằng phương pháp năng lượng
Hình 5. Hệ con lắc lò xo - cấu trúc khớp nối

Chúng ta cân nhắc việc chọn biến số trong quá trình dao động của hệ, đó là tọa độ $x$ của vật dưới cùng hay tọa độ góc của một thanh. Ở đây chọn biến số là góc $\alpha$ giữa các thanh với phương thẳng đứng có vẻ như thuận lợi hơn. Mốc thế năng trọng trường ta cũng chọn chung tại điểm treo. Tại một vị trí của hệ, nơi có góc $\alpha$, vận tốc các vật là $v_1$ và $v_2$ (hình 6), ta có năng lượng của hệ

\begin{align} K&=\frac{1}{2}mv_1^2+2\frac{1}{2}mv_2^2\\ U&=\frac{1}{2}k(\Delta l_0+2l\cos{\alpha}-l\sqrt{2})^2-mg2l\cos{\alpha}-2mgl\cos{\alpha}\tag{28}\label{28} \end{align}
Bài toán 3: Vị trí của các vật được xác định bởi góc lệch giữa các thanh với phương thẳng đứng
Hình 6. Vị trí của các vật được xác định bởi góc lệch $\alpha$ giữa các thanh với phương thẳng đứng

Trong đó $\Delta l_0$ là độ biến dạng của lò xo ở vị trí cân bằng, nó được xác định bằng phương trình $\frac{dU}{d\alpha}=0$ khi $\alpha=45^\text{o}$. $$\Delta l_0=\frac{2mg}{k}$$

Trong (\ref{28}) có biến tọa độ $\alpha$ nhưng có đến hai biến vận tốc $v_1$ và $v_2$. Nhiệm vụ tiếp theo là phải liên hệ hai vận tốc này với nhau để đưa chúng về một biến.
Hãy vẽ hình thật cẩn thận và viết các biểu thức liên hệ một cách chính xác. Hình 6 thể hiện rất rõ ràng: quả cầu dưới cùng luôn chuyển động theo phương thẳng đứng (do tính đối xứng) nên $\vec{v}_1$ hợp với các thanh gắn với vật góc $\alpha$; hai quả cầu còn lại như hai con lắc đơn với điểm treo $\text{I}$, vận tốc $\vec{v}_2$ luôn vuông góc với thanh gắn với quả cầu, nên nó tạo với phương nagng góc $\alpha$.
Mặt khác hai quả cầu cùng nẳm trên một thanh nên vận tốc của chúng tuân theo biểu thức \begin{align} v_1\cos{\alpha}&=v_2\cos{\left(90^\text{o}-2\alpha\right)}\\ &=v_2\sin{(2\alpha)}\\ &=2v_2\sin{\alpha}\cos{\alpha}\\ \Rightarrow v_1&=2v_2\sin{\alpha}\tag{29}\label{29} \end{align} Đặt $v_2=v$ thì $v_1=2v\sin{\alpha}$.
Đến đây ta đã có biểu thức năng lượng

\begin{align} E=mv^2\left(2\sin^2{\alpha}+1\right)+\frac{1}{2}k\left(\Delta l_0+2l\cos{\alpha}-l\sqrt{2}\right)^2-4mgl\cos{\alpha}\tag{30}\label{30} \end{align}

Đạo hàm hai vế theo thời gian ta có

\begin{align} 0&=2mvv'(2\sin^2{\alpha}+1)+mv^2\alpha'4\sin{\alpha}\cos{\alpha}\\ & -\frac{1}{2}kl^22(2\cos{\alpha}-\sqrt{2})2\alpha'\sin{\alpha}\\ &+4mgl\alpha'\sin{\alpha} \end{align}

Chú ý rằng $v=l\alpha'$, rút gọn các thành phần này trên tất cả các số hạng, ta được

\begin{align} 0&=2ml\alpha''(2\sin^2{\alpha}+1)+2mv^2\sin{2\alpha}\\ & -2kl^2(2\cos{\alpha}-\sqrt{2})\sin{\alpha}\\ &+4mgl\sin{\alpha}\tag{31}\label{31} \end{align}

Bước tiếp theo là suy ra biểu thức $\alpha''=f(\alpha)$
Tuy nhiên ở bài toán này, từ (\ref{31}) suy ra biểu thức $\alpha''$ vẫn còn chứa $v$. Thật là bực phải không! Nhưng không sao, bỏ nó đi là được. Nhưng bỏ thế nào cho hợp lý? Ta hãy trở lại phương trình (\ref{30}) và nhận thấy rằng, trong động năng không chỉ có $v^2$ mà có cả $\alpha$, điều này làm cho phương trình sau khi đạo hàm không thể rút gọn được hết $v$. Ta suy luận như sau:
Do dao động rất bé nên ta xem như hướng vận tốc của các quả cầu bên trên thay đổi không đáng kể, nó luôn hợp với phương ngang một góc $45^\text{o}$ như ban đầu. Tức là $v_1=2v_2\sin{45^\text{o}}$. Nếu đặt $v_2=v$ thì $v_1=v\sqrt{2}$, và biểu thức năng lượng sẽ là

\begin{align} E=2mv^2+\frac{1}{2}k\left(\Delta l_0+2l\cos{\alpha}-\sqrt{2}l\right)^2-4mgl\cos{\alpha}\tag{32}\label{32} \end{align}

Đạo hàm hai vế theo thời gian ta có

\begin{align} 0&=4mvv'\\ & -2kl\alpha'(2l\cos{\alpha}-\sqrt{2}l+\Delta l_0)\sin{\alpha}\\ &+4mgl\alpha'\sin{\alpha} \end{align}

Sau khi rút gọn $v=l\alpha'$ và đổi $v'=l\alpha''$, ta suy ra

\begin{align} f(\alpha)=\alpha''=\frac{k}{2m}\sin{\alpha}\left(2\cos{\alpha}-\sqrt{2}+\frac{\Delta l_0}{l}\right)-\frac{g}{l}\sin{\alpha}\tag{33}\label{33}\\ f'(\alpha)=\frac{d\alpha''}{d\alpha}=\frac{k}{2m}\left[2\cos{2\alpha}-\left(\sqrt{2}-\frac{\Delta l_0}{l}\right)\cos{\alpha}\right]-\frac{g}{l}\cos{\alpha}\tag{34}\label{34}\\ \end{align}

Nhớ rằng $\Delta l_0=\frac{2mg}{k}$ và $\omega=\sqrt{-f'(45^\text{0})}$, ta có tần số góc $$ \omega=\sqrt{\frac{k}{2m}} $$

👉Kinh nghiệm rút ra từ bài toán 3:

  1. Nếu biểu thức động năng có chứa tọa độ thì lập luận làm triệt tiêu chúng, đảm bảo động năng chỉ còn vận tốc.
  2. Nếu thế năng có chứa vận tốc thì lập luận làm triệt tiêu chúng, đảm bảo thế năng chỉ còn tọa độ.

Bài toán 4. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của quả cầu tích điện trong điện trường của hai điện tích điểm cố định

Giữa hai hạt tích điện $𝑄_1$ và $𝑄_2$, cách nhau một khoảng $𝐿$, có một hạt tích điện $𝑞$ và khối lượng $𝑚$. Cả ba hạt có điện tích cùng dấu và nằm trên cùng một đường thẳng. Vị trí của các hạt có điện tích $𝑄_1$ và $𝑄_2$ là cố định, chúng không thể chuyển động. Hạt có điện tích $𝑞$ chỉ có thể chuyển động không ma sát dọc theo đường thẳng đi qua cả ba hạt. Tìm tần số dao động điều hòa nhỏ của hạt có điện tích $𝑞$ khi lệch khỏi vị trí cân bằng nhỏ hơn nhiều so với khoảng cách từ vị trí cân bằng đến mỗi hạt có điện tích $𝑄_1$ và $𝑄_2$. Bỏ qua từ trường sinh ra bởi chuyển động của các điện tích. .

Bài toán 4: Tìm chu kì dao động điều hòa của hạt tích điện bằng phương pháp năng lượng
Hình 7. Hạt tích điện dao động bé giữa hai hạt tích điện cố định

Đặt khoảng cách từ $Q_1$ đến $q$ là $x$, khi đó khoảng cách từ $Q_2$ đến $q$ là $L-x$. Ta xét hệ tại vị trí cân bằng của $q$, lực đẩy tĩnh điện từ các điện tích $Q_1$ và $Q_2$ lên $q$ có độ lớn bằng nhau, suy ra

$$ \frac{Q_1}{x_0^2}=\frac{Q_2}{(L-x_0)^2}\\ \frac{\sqrt{Q_1}}{x_0}=\frac{\sqrt{Q_2}}{L-x_0}=\frac{\sqrt{Q_1}+\sqrt{Q_2}}{L}\\ $$
\begin{align} x_0&=\frac{\sqrt{Q_1}}{\sqrt{Q_1}+\sqrt{Q_2}}L\tag{35}\label{35}\\ L-x_0&=\frac{\sqrt{Q_2}}{\sqrt{Q_1}+\sqrt{Q_2}}L\tag{36}\label{36} \end{align}

Cơ năng của quả cầu $q$ tại tọa độ $x$ là \begin{align} E&=\frac{1}{2}mv^2\\ &+\frac{kqQ_1}{x}+\frac{kqQ_2}{L-x}\tag{37}\label{37} \end{align} Đạo hàm hai vế (\ref{37}) theo thời gian ta được \begin{align} 0=mvv'-\frac{kqQ_1x'}{x^2}+\frac{kqQ_2x'}{(L-x)^2} \end{align} Rút gọn các thành phần vận tốc và suy ra gia tốc $$ x''=-\frac{kq}{m}\left[\frac{Q_2}{(L-x)^2}-\frac{Q_1}{x^2}\right]\\ f(x)=-\frac{dx''}{dx}=\frac{2kq}{m}\left[\frac{Q_2}{(L-x)^3}+\frac{Q_1}{x^3}\right]\tag{38}\label{38} $$ Trở lại (\ref{35}) và (\ref{36}) để lấy $x_0$ và $L-x_0$ để thay vào (\ref{38}), ta được $$ f(x_0)=-\frac{2kq}{mL^3}\frac{\left(\sqrt{Q_1}+\sqrt{Q_2}\right)^4}{\sqrt{Q_1Q_2}} $$ Tần số góc của dao động bé của quả cầu điện tích $q$ là $$ \omega=\sqrt{-f(x_0)}=\left(\sqrt{Q_1}+\sqrt{Q_2}\right)^2\sqrt{\frac{2kq}{mL^3\sqrt{Q_1Q_2}}} $$

Bài toán 5. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ hình trụ lăn trên nêm tự do

Trên mặt sàn nằm ngang có vật A có khối lượng $M$, mặt dưới phẳng, mặt trên lõm là một phần của mặt trụ bán kính $R$. Vật B có dạng hình trụ đặc bán kính $r$, khối lượng $m$. Đặt vật B trên mặt lõm của vật A sao cho trục của nó song song với trục của mặt trụ lõm này. Lúc đầu vật A đứng yên trên mặt sàn, vật B được giữ ở vị trí sao bán kính của mặt trụ lõm cắt trục của khối trụ A hợp với phương thẳng đứng một góc $\alpha_0$ ($\alpha_0$ có giá trị rất nhỏ). Thả cho B chuyển động với vận tốc ban đầu bằng không. Ma sát giữa A và mặt sàn không đáng kể, ma sát gữa A và B đủ lớn để B lăn không trượt trên mặt trụ lõm của A. Cho gia tốc trọng trường là $g$. Tính chu kì dao động của hệ.

Bài toán 5: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ hình trụ lăn trên nêm tự do
Hình 8. Hình trụ lăn trên nêm tự do

Trong hệ quy chiếu gắn với vật A, khi khối trụ B ở tọa độ góc $\alpha$ nó có tốc độ góc $\omega$ ứng với vận tốc $v_1=r\omega$. Trong hệ quy chiếu gắn với mặt sàn thì vận tốc theo phương ngang của B là $v_x =r\omega\cos{\alpha}+V$, với $V$ là vận tốc của A.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng theo phương ngang ta có $$ MV+mv_x=0\\ V=-\frac{mr\omega\cos{\alpha}}{m+M} $$ Cơ năng của hệ

$$ E=\frac{1}{2}MV^2+\frac{1}{2}mv_x^2+\frac{1}{2}mv_y^2+\frac{1}{2}I\omega^2-mgR\cos{\alpha} $$

Ở đây ta đã chọn mốc thế năng ở trục của mặt trụ lõm. Vận tốc theo phương thẳng đứng của vật B là $v_y=r\omega\sin{\alpha}$. Moment quán tính của khối trụ đặc $I=\frac{1}{2}mr^2$. Rút kinh nghiệm từ Bài toán 3, trong biểu thức tính năng lượng nếu trong động năng có cả tọa độ và vận tốc thì phải lập luận làm mất thành phần tọa độ đi. Ở đây ta thấy trong tất cả các thành phần động năng đều có cả vận tốc góc $\omega$ và tọa độ $\alpha$.
Ta lập luận rằng, góc dao động rất nhỏ nên thành phần vận tốc theo phương thẳng đứng của vật B không đáng kể, hay nói cách khác vector vận tốc của B chỉ theo phương ngang $v=\omega r+V$. Vận tốc của A là $V=-\frac{mr\omega}{m+M}$. Năng lượng của hệ bây giờ là

\begin{align} E&=\frac{1}{2}M\left(\frac{mr\omega}{m+M}\right)^2+\frac{1}{2}m\left(r\omega\right)^2+\frac{1}{2}\left(\frac{1}{2}mr^2\right)\omega^2-mgR\cos{\alpha}\\ &=\frac{1}{2}mr^2\left(\frac{mM}{\left(m+M\right)^2}+\frac{3}{2}\right)\omega^2-mgR\cos{\alpha}\tag{39}\label{39} \end{align}

Đạo hàm hai vế (\ref{39}) theo thời gian ta được

\begin{align} 0=mr^2\left(\frac{mM}{\left(m+M\right)^2}+\frac{3}{2}\right)\omega\omega'+mgR\alpha'\sin{\alpha} \end{align}

Rút gọn thành phần $\alpha'=\omega$ đồng thời chú ý rằng $\omega'=\alpha''$ và $\sin{\alpha}\approx\alpha$ ta được $$ \alpha''=-\frac{gR}{r^2\left(\frac{mM}{\left(m+M\right)^2}+\frac{3}{2}\right)}\alpha\\ \omega=\sqrt{\frac{gR}{r^2\left(\frac{mM}{\left(m+M\right)^2}+\frac{3}{2}\right)}} $$

BÀI TẬP THỰC HÀNH ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP NĂNG LƯỢNG TÌM CHU KÌ DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA NHỎ

Bài tập 1: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của con lắc lò xo trượt trên mặt phẳng nghiêng

Trên một mặt phẳng nghiêng tạo với phương ngang một góc $\alpha$, có một lăng trụ khối lượng $M$, tựa vào mặt thẳng đứng của lăng trụ một thanh có khối lượng không đáng kể (xem Hình 9). Thanh được gắn chặt vào tường bằng một lò xo có độ cứng $k$, do có khe dẫn hướng, thanh chỉ có thể chuyển động theo phương ngang. Bỏ qua ma sát giữa lăng trụ và mặt phẳng nghiêng, lăng trụ và thanh, thanh và các thanh dẫn hướng. Hãy tìm chu kỳ dao động của lăng trụ.

Bài tập 1: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của con lắc lò xo trượt trên mặt phẳng nghiêng
Hình 9. Con lắc lò xo trượt trên mặt phẳng nghiêng

Bài tập 2: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn có điểm treo tự do

Một sợi dây lý tưởng có chiều dài $L$ nối một vòng tròn có thể trượt không ma sát dọc theo một nan hoa nằm ngang cố định và một vật nặng có khối lượng gấp đôi vòng tròn. Ban đầu, vòng tròn và vật nặng được giữ ở vị trí mà sợi dây tạo thành một góc nhỏ với phương thẳng đứng (xem Hình 10), sau đó thả nhẹ để hệ dao động điều hòa. Tìm chu kỳ dao động của hệ. Giả sử gia tốc rơi tự do $g$ đã biết.

Bài tập 2: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của con lắc đơn có điểm treo tự do
Hình 10. Con lắc đơn có điểm treo tự do

Bài tập 3: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ đòn bẩy lò xo

Hai đầu đòn bẩy không trọng lượng được đặt các chất điểm có khối lượng $m_1$ và $m_2$, đồng thời gắn các lò xo không trọng lượng có độ cứng $k_1$ và $k_2$. Khoảng cách từ hai đầu đòn bẩy đến điểm tựa lần lượt bằng $l_1$ và $l_2$. Chiều dài của các lò xo ở trạng thái không biến dạng được chọn sao cho đòn bẩy cân bằng ở vị trí nằm ngang. Tìm tần số dao động nhỏ của đòn bẩy sau khi lệch một chút so với phương ngang. Đòn bẩy không rời khỏi điểm tựa trong suốt quá trình dao động. Chiều dài của các lò xo lớn hơn nhiều so với biên độ dao động.

Bài tập 3: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ đòn bẩy lò xo
Hình 11. hệ đòn bẩy lò xo

Bài tập 4: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ vòng tròn quay liên kết chất điểm trượt thẳng

Một vật có khối lượng $m = 10\ \text{g}$ có thể trượt dọc theo một thanh dẫn thẳng đứng cố định. Một vành tròn mảnh đồng chất khối lượng $M=90\ \text{g}$ có trục quay O cố định nằm ngang gắn ở đầu trên của thanh dẫn (vành được liên kết với trục O nhờ những nan hoa nhẹ không được vẽ trong hình 11). Bán kính của vành là $R = 20\ \text{cm}$. Vành và vật nặng được nối với nhau bằng một thanh cứng $\text{AB}$ không trọng lượng, có thể quay tự do quanh các điểm gắn $\text{A}$ và $\text{B}$. Chiều dài của thanh $L = \text{AB} = 16\ \text{cm}$. Ở vị trí cân bằng, vành được đặt sao cho thanh $\text{AB}$ thẳng đứng. Tìm chu kỳ $T$ của các dao động của hệ xảy ra khi vòng lệch nhỏ so với vị trí này. Coi vật là một chất điểm, bỏ qua ma sát. Gia tốc trọng trường $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Bài tập 4: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ vòng tròn quay liên kết chất điểm trượt thẳng
Hình 11. Hệ vòng tròn quay liên kết chất điểm trượt thẳng

Bài tập 5: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của vành có gắn vật nặng lăn không trượt trên mặt bàn

Một chiếc vòng mảnh có khối lượng $M = 50\ \text{g}$ và bán kính $R = 0\text{,}1\ \text{m}$ được đặt thẳng đứng trên một mặt bàn nằm ngang. Khối lượng của vòng phân bố đều dọc theo chiều dài. Một nhỏ vật có khối lượng $m = 4\ \text{g}$ được gắn vào mặt trong của vòng. Ở vị trí cân bằng, vật nặng nằm ở điểm thấp nhất của vòng. Tìm chu kỳ $T$ của các dao động nhỏ của vòng quanh vị trí này. Giả sử vòng lăn trên bàn không trượt. Gia tốc trọng trường là $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Bài tập 5: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của vành có gắn vật nặng lăn không trượt trên mặt bàn
Hình 12. Vành có gắn vật nặng lăn không trượt trên mặt bàn

Bài tập 6: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của đĩa lăn không trượt trên máng cong hình elip

Tìm chu kỳ dao động nhỏ của một hình trụ thành mỏng bán kính $r$ có thể lăn không trượt dọc theo một ống cố định có tiết diện ngang hình elip có bán trục lớn $a$, bán trục nhỏ $b$ $(a\ll r, b\ll r)$. Vị trí của ống so với phương thẳng đứng được thể hiện trong hình 13.

Bài tập 6: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của đĩa lăn không trượt trên máng cong hình elip
Hình 13. Đĩa lăn không trượt trên máng cong hình elip

Bài toán 7. Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ hình trụ lăn trên máng tự do

Cho vật 1 là một bản mỏng đều, đồng chất, được uốn theo dạng lòng máng thành một phần tư hình trụ AB cứng, ngắn, có trục $∆$, bán kính $R$ và được gắn với điểm $\text{O}$ bằng các thanh cứng, mảnh, nhẹ. Vật 1 có thể quay không ma sát quanh một trục cố định (trùng với trục $∆$) đi qua điểm $\text{O}$. Trên Hình 8, $\text{OA}$ và $\text{OB}$ là các thanh cứng cùng độ dài $R$, $\text{OAB}$ nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục $∆$,chứa khối tâm $\text{G}$ của vật 1, $\text{C}$ là giao điểm của $\text{OG}$ và lòng máng.

Bài toán 7: Dùng phương pháp năng lượng tìm chu kì dao động điều hòa của hệ hình trụ lăn trên máng tự do
Hình 14. Hình trụ lăn trên máng tự do
  1. Tìm vị trí khối tâm G của vật 1.
  2. Giữ cho vật 1 đứng yên tại vị trí cân bằng rồi đặt trên nó vật 2 là một hình trụ rỗng, mỏng, đồng chất, cùng chiều dài với vật 1, bán kính $r$ $(r \lt R)$, nằm dọc theo đường sinh của vật 1. Kéo vật 2 lệch ra khỏi vị trí cân bằng một góc nhỏ $β_0$ rồi thả nhẹ đồng thời cả hai vật. Tìm chu kì dao động nhỏ của vật 2. Biết rằng trong quá trình dao động, vật 2 luôn lăn không trượt trên vật 1.

ĐÁP SỐ CÁC BÀI TẬP THỰC HÀNH

🧠 Các bạn gửi lời giải để mình đăng (và nêu tên tác giả) để mọi người cùng tham khảo nhé.
🚀 Hãy chia sẻ lời giải của mình về địa chỉ: emailcuanguyendinhtan@gmail.com

💖 Ủng hộ tác giả

💡 Nếu bạn cần tài liệu, khóa học ôn thi học sinh giỏi môn Vật lý thì liên hệ mua theo địa chỉ: emailcuanguyendinhtan@gmail.com
☕ Nếu bạn thấy bài viết hữu ích, bạn có thể ủng hộ mình qua nút Donate bên dưới.
🚀 Ngoài ra, blog được duy trì nhờ quảng cáo, bạn cũng có thể quan tâm đến các quảng cáo xuất hiện trên trang.