Thứ Ba, 16 tháng 12, 2025

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026 được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh và giáo viên trong việc tham khảo, đối chiếu kết quả làm bài sau kì thi. Nội dung bài viết trình bày lời giải chi tiết, bám sát cấu trúc đề chính thức, giúp người đọc hiểu rõ phương pháp tư duy và cách xử lí từng dạng bài thường gặp trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Đây là tài liệu hữu ích cho quá trình ôn luyện Vật lí 12 nâng cao cũng như chuẩn bị cho các kì thi chọn học sinh giỏi những năm tiếp theo.


Đáp án Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

I. Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Câu 1 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Một cầu thủ bóng chày ném một quả bóng (Hình 1), anh ta nắm quả bóng và tăng tốc nó trên đoạn đường dài 50 cm từ trạng thái đứng yên đến khi đạt tốc độ 150 km/h thì bóng rời tay (tốc độ thường đạt được ở môn thể thao này). Xem lực tác dụng lên bóng không đổi cả hướng và độ lớn, quãng đường tăng tốc của bóng được xem là thẳng và hợp với phương ngang một góc 15° chếch lên trên. Lấy $g = 9.81\ \mathrm{m/s^2}$. Bỏ qua sức cản không khí.

Hình 1. Cầu thủ bóng chày ném quả bóng - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 1. Cầu thủ bóng chày ném quả bóng - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Với quả bóng có khối lượng tiêu chuẩn 142 g, tính độ lớn lực mà tay cầu thủ tác dụng lên bóng.

  2. Biết sau 2,35 s tính từ lúc rời tay cầu thủ thì quả bóng chạm đất. Tính tốc độ của bóng ngay trước khi chạm đất.

Câu 2 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Một quả cầu kim loại lớn có khối lượng 350 kg được treo vào cần cẩu bằng một sợi cáp, khoảng cách từ đầu trên của cáp đến tâm quả cầu là 6 m (Hình 2.1). Để phá đổ một bức tường, quả cầu được kéo ra khỏi vị trí sát tường (vị trí dây cáp thẳng đứng) rồi thả ra. Cần cẩu không chuyển động.

Hình 2.1. Phá tường bằng cần cẩu với quả cầu nặng - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 2.1. Phá tường bằng cần cẩu với quả cầu nặng - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Đồ thị dưới đây biểu diễn sự biến thiên tốc độ v của quả cầu sau khi thả theo thời gian t (Hình 2.2). Đoạn đồ thị OA ứng với giai đoạn từ khi quả cầu được thả đến khi nó bắt đầu tiếp xúc với bức tường (lúc dây cáp thẳng đứng). Đoạn đồ thị AB ứng với giai đoạn quả cầu va chạm với tường. Lấy $g = 9.81\ \mathrm{m\!/\!s^2}$.

Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn v(t) - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 2.2. Đồ thị biểu diễn $v(t)$ của quả cầu - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Xem chuyển động của quả cầu trong quá trình va chạm với tường là chuyển động thẳng. Tính quãng đường và tính độ biến thiên động lượng của quả cầu trong quá trình va chạm.

  2. Tính lực căng dây cáp ngay khi quả cầu vừa chạm tường.

Câu 3 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Một cái nêm có khối lượng $M$, góc nghiêng $α$, ban đầu nằm yên trên mặt sàn nằm ngang. Một vật nhỏ khối lượng $m$ được giữ nằm yên trên mặt nghiêng sát đỉnh nêm, ở độ cao $h$ so với sàn (Hình 3). Bỏ qua mọi ma sát. Tại một thời điểm nào đó ta thôi giữ vật và nêm. Tìm tốc độ của nêm khi vật nhỏ vừa đến chân nêm theo $M$, $m$, $h$, $α$ và gia tốc rơi tự do $g$.

Hình 3. Vật trượt trên nêm tự do - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 3. Vật trượt trên nêm tự do - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Câu 4 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Hai vật A và B đang dao động điều hòa cùng tần số.Đồ thị biểu diễn li độ $x$ của hai vật A, B theo thời gian $t$ lần lượt là đường (1) và (2) như hình vẽ (Hình 4). Biết khối lượng của A gấp hai lần khối lượng của B. Mốc thế năng của mỗi vật được chọn ở vị trí cân bằng của chúng.

Hình 4. Đồ thị x-t của hai vật dao động điều hòa - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 4. Đồ thị $x-t$ của hai vật dao động điều hòa - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Tính tỉ số giữa cơ năng của A và cơ năng của B.

  2. Tính độ lớn độ lệch pha giữa hai dao động.

  3. Tính từ thời điểm mà động năng của A cực đại, sau $\dfrac{1}{10}$ chu kì dao động thì tỉ số giữa thế năng của A và thế năng của B bằng bao nhiêu?

Câu 5 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Để đo bước sóng truyền trên mặt nước, một bạn học sinh cho quả bóng tennis dao động điều hòa theo phương thẳng đứng chạm vào mặt nước (nguồn sóng) để tạo ra sóng (Hình 5.1). Trên mặt hồ có một cái phao, đo khoảng cách từ phao đến nguồn khi chưa có sóng được 12 m. Dùng đồng hồ đo được thời gian phao thực hiện 30 dao động là 24 s, thời gian từ khi nguồn bắt đầu dao động đến khi phao bắt đầu dao động là 10 s.

Hình 5.1. Quả bóng tenis dao động tạo nguồn sóng trên mặt hồ - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 5.1. Quả bóng tenis dao động tạo nguồn sóng trên mặt hồ - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Tính bước sóng của sóng truyền trên mặt hồ.

  2. Trên mặt hồ có hai cái phao nhỏ A và B ở trên cùng một phương truyền sóng. Tại thời điểm $t_1$ hình ảnh mặt nước với các phao như hình vẽ (Hình 5.2), A đang chuyển động hướng lên trên. Đường nét đứt biểu diễn mặt nước khi không có sóng. Khoảng cách từ B đến đường nét đứt bằng một nửa biên độ sóng. Tính thời gian ngắn nhất tính từ $t_1$ để khoảng cách giữa A và B bằng $0\text{,}56\ \text{m}$.

Hình 5.2. Hai phao A và B dao động trên mặt nước - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 5.2. Hai phao A và B dao động trên mặt nước - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Câu 6 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 6). Các nguồn điện có suất điện động $e_1 = 3.6\ \text{V}$, $e_2 = 6\ \text{V}$, điện trở trong $r_1 = r_2 = 2\ \text{Ω}$. Các điện trở $R_0 = R = 10\ \text{Ω}$. Các tụ điện có điện dung $C_1 = 1\ \text{μF}$, $C_2 = 2\ \text{μF}$. Bỏ qua điện trở các dây nối và khóa K. Bỏ qua sự mất mát năng lượng do bức xạ sóng điện từ. Ban đầu khóa K ở vị trí (1).

Hình 6. Mạch điện có khóa K đảo - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 6. Mạch điện có khóa K đảo - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Tính hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện $e_1$ và tính tổng năng lượng của các tụ điện.

  2. Tính điện lượng chạy qua $R$ và tính nhiệt năng sinh ra trên $R$ sau khi khóa K chuyển sang vị trí (2).

Câu 7 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm đo nhiệt hoá hơi riêng của nước. Các bạn đã rót 400 g nước ở nhiệt độ phòng 25 °C vào một ấm điện như hình vẽ (Hình 7.1). Các thông số kĩ thuật của ấm điện được cho như Bảng 1.


Ấm điện
Hình 7.1. Ấm điện
Dung tích 2000 mℓ
Điện áp 220 V – 50Hz
Công suất 2500 W khi nước chưa sôi
1700 W khi nước sôi
Chế độ an toàn Tự hạ công suất khi nước sôi và tự ngắt khi cạn nước
Chất liệu Vỏ ấm bằng thuỷ tinh có khả năng cách nhiệt tốt, đế ấm bằng inox 304
Bảng 1. Thông số kĩ thuật của ấm điện - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Ngoài ra, học sinh còn dùng cân điện tử để cân lượng nước còn lại trong ấm và dùng đồng hồ để đo thời gian đun. Xem nước sôi ở 100 °C, khi nước sôi thì nắp ấm được mở cho hơi nước bay ra. Khi lượng nước còn lại trong ấm là 350 g thì các bạn học sinh bắt đầu ghi lại số liệu thí nghiệm của quá trình tiếp theo. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng nước m còn lại trong ấm vào thời gian đun τ như hình vẽ (Hình 7.2).

Hình 7.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng nước m còn lại trong ấm vào thời gian đun τ - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 7.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng nước $m$ còn lại trong ấm vào thời gian đun $τ$ - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Biết rằng khi nước chưa sôi thì hiệu suất đun nước của ấm bằng 96 %, còn khi nước sôi thì hiệu suất đun nước giảm xuống còn 90 %. Nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/(kg.K). Bỏ qua sự bay hơi của nước trước khi sôi.

  1. Tính nhiệt hoá hơi riêng của nước trong thí nghiệm này.

  2. Tính thời gian từ khi bắt đầu đun đến khi nước trong ấm hoá hơi hoàn toàn.

Câu 8 - Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Cho 0,1 mol khí helium chứa trong một xilanh được đậy kín bởi một pit-tông (pit-tông có thể dịch chuyển không ma sát). Khối khí thực hiện quá trình biến đổi trạng thái từ (1) → (2) → (3) theo đồ thị như hình vẽ (Hình 8). Xem khí trong xilanh trong cả quá trình là khí lí tưởng, $R = 8.31\ \mathrm{J\!/\!(K\!\cdot\!mol)}$.

Hình 8. Quá trình biến đổi trạng thái của khí - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
Hình 8. Quá trình biến đổi trạng thái của khí - Đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026
  1. Tính $T_1$, $T_2$, $T_3$.

  2. Tính độ lớn công mà khí thực hiện hay nhận được trong quá trình (1) → (2) và (2) → (3).

  3. Tính tỉ số giữa động năng tịnh tiến trung bình cực đại và cực tiểu của nguyên tử khí helium trong cả quá trình trên.

II. Lời giải chi tiết (Đáp án) Đề thi HSG Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị 2025 - 2026

Câu 1 (2,0 điểm)

Cho quãng đường tăng tốc $s = 50\,\text{cm} = 0{,}5\,\text{m}$, vận tốc khi rời tay $v_0 = 150\,\text{km/h}$, góc ném $\alpha = 15^\circ$, $g = 9{,}81\,\text{m/s}^2$, khối lượng bóng $m = 142\,\text{g} = 0{,}142\,\text{kg}$. Bỏ qua lực cản không khí.

1) Tính độ lớn lực tay cầu thủ tác dụng lên bóng

Đổi đơn vị vận tốc:

$$v_0 = 150\,\text{km/h} = 150\cdot\frac{1000}{3600}\,\text{m/s} \approx 41{,}67\,\text{m/s}.$$

Trong giai đoạn tăng tốc, bóng chuyển động thẳng nhanh dần đều nên dùng hệ thức $v_0^2 = 2as$:

$$\begin{align} a &= \frac{v_0^2}{2s} = \frac{(41{,}67)^2}{2\cdot 0{,}5} \approx 1736\,\text{m/s}^2. \end{align}$$

Áp dụng định luật II Newton (lấy độ lớn):

$$\begin{align} F &= ma = 0{,}142 \cdot 1736 \approx 2{,}47\times 10^2\,\text{N}. \end{align}$$

Kết luận: $F \approx 247\,\text{N}$.

2) Tính tốc độ của bóng ngay trước khi chạm đất

Sau khi rời tay, bóng chuyển động ném xiên. Tách vận tốc ban đầu theo hai trục:

$$v_{0x} = v_0\cos 15^\circ,\qquad v_{0y} = v_0\sin 15^\circ.$$

Sau thời gian $t = 2{,}35\,\text{s}$, ta có:

$$v_x = v_{0x},\qquad v_y = v_{0y} - gt.$$

Do đó tốc độ ngay trước khi chạm đất:

$$\begin{align} v &= \sqrt{v_x^2 + v_y^2}\\ &= \sqrt{(v_0\cos 15^\circ)^2 + (v_0\sin 15^\circ - gt)^2}. \end{align}$$

Thay số $v_0 \approx 41{,}67\,\text{m/s}$, $g = 9{,}81\,\text{m/s}^2$, $t = 2{,}35\,\text{s}$:

$$\begin{align} v &\approx \sqrt{(41{,}67\cos 15^\circ)^2 + (41{,}67\sin 15^\circ - 9{,}81\cdot 2{,}35)^2}\\ &\approx 42{,}0\,\text{m/s}. \end{align}$$

Kết luận: $v \approx 42{,}0\,\text{m/s}$.

Câu 2 (2,5 điểm)

Dữ kiện: $m=350\,\text{kg}$, $L=6\,\text{m}$, $g=9{,}81\,\text{m/s}^2$. Từ đồ thị $v(t)$ (Hình 2.2) đọc được tại thời điểm bắt đầu chạm tường (điểm $A$): $t_A \approx 1{,}2\,\text{s}$, $v_A \approx 2{,}5\,\text{m/s}$; kết thúc va chạm (điểm $B$): $t_B \approx 1{,}4\,\text{s}$, $v_B \approx 0\,\text{m/s}$. Do đó $\Delta t = t_B-t_A \approx 0{,}2\,\text{s}$.

1) Quãng đường và độ biến thiên động lượng trong quá trình va chạm

Trong giai đoạn va chạm $AB$, xem chuyển động thẳng và do đoạn $AB$ là đoạn thẳng trên đồ thị $v-t$ nên $v$ biến thiên tuyến tính theo $t$. Khi đó quãng đường trong va chạm bằng diện tích hình thang dưới đồ thị:

$$\begin{align} s_{AB} &= \frac{v_A+v_B}{2}\,(t_B-t_A) = \frac{v_A+v_B}{2}\,\Delta t. \end{align}$$

Thay số $v_A\approx 2{,}5$, $v_B\approx 0$, $\Delta t\approx 0{,}2$:

$$\begin{align} s_{AB} &\approx \frac{2{,}5+0}{2}\cdot 0{,}2 = 0{,}25\,\text{m}. \end{align}$$

Độ biến thiên động lượng trong va chạm (lấy độ lớn), vì tốc độ giảm từ $v_A$ về $0$:

$$\begin{align} |\Delta \vec p| &= m\,| \vec v_B-\vec v_A| = m\,(v_A-v_B) \approx m\,v_A. \end{align}$$ $$\begin{align} |\Delta \vec p| &\approx 350\cdot 2{,}5 = 875\,\text{kg·m/s}. \end{align}$$

Kết quả: $s_{AB}\approx 0{,}25\,\text{m}$, $|\Delta \vec p|\approx 875\,\text{kg·m/s}$.

2) Lực căng dây cáp ngay khi quả cầu vừa chạm tường

Thời điểm “vừa chạm tường” là lúc dây cáp thẳng đứng (điểm $A$), quả cầu ở vị trí thấp nhất nên gia tốc hướng tâm có độ lớn $a_h = \dfrac{v_A^2}{L}$ hướng lên theo dây. Chiếu theo phương dây (hướng lên dương):

$$\begin{align} T - mg &= m\frac{v_A^2}{L}. \end{align}$$ $$\begin{align} T &= mg + m\frac{v_A^2}{L}. \end{align}$$

Thay số $m=350$, $g=9{,}81$, $L=6$, $v_A\approx 2{,}5$:

$$\begin{align} T &\approx 350\cdot 9{,}81 + 350\cdot\frac{(2{,}5)^2}{6} \approx 3{,}80\times 10^3\,\text{N}. \end{align}$$

Kết quả: $T \approx 3{,}8\,\text{kN}$.

Câu 3 (1,5 điểm)

Xét hệ gồm nêm (khối lượng $M$) và vật nhỏ (khối lượng $m$) trên mặt sàn nhẵn, bỏ qua mọi ma sát. Ban đầu hệ đứng yên. Khi thả, vật nhỏ trượt từ độ cao $h$ xuống chân nêm. Cần tìm tốc độ của nêm đúng lúc vật vừa đến chân nêm.

1) Bảo toàn động lượng theo phương ngang

Chọn chiều dương sang phải. Gọi $V$ là tốc độ của nêm so với đất tại thời điểm vật tới chân nêm. Gọi $u$ là tốc độ của vật so với nêm dọc theo mặt phẳng nghiêng (hướng xuống). Vì nêm trượt trên sàn không ma sát nên ngoại lực theo phương ngang bằng $0$, suy ra động lượng theo phương ngang được bảo toàn.

Khi vật trượt xuống theo mặt nghiêng, thành phần vận tốc của vật theo phương ngang (trong hệ quy chiếu mặt đất) có dạng $v_x = V - u\cos\alpha$ (vì vật trượt xuống về phía chân nêm, ngược chiều dương ngang). Do đó:

$$\begin{align} MV + m(V-u\cos\alpha) &= 0. \end{align}$$ $$\begin{align} (M+m)V &= m\,u\cos\alpha \quad\Rightarrow\quad V &= \frac{m\,u\cos\alpha}{M+m}. \end{align}$$

2) Bảo toàn cơ năng

Thế năng của vật giảm một lượng $mgh$ (vì vật hạ thấp đúng $h$). Cơ năng chuyển hết thành động năng của cả nêm và vật (không có ma sát).

Tốc độ của vật so với đất có: $v_y = u\sin\alpha$ (hướng xuống) và $v_x = V-u\cos\alpha$, nên:

$$\begin{align} v^2 &= (V-u\cos\alpha)^2 + (u\sin\alpha)^2 = V^2 -2Vu\cos\alpha + u^2. \end{align}$$

Viết phương trình bảo toàn cơ năng:

$$\begin{align} mgh &= \frac12 MV^2 + \frac12 m v^2. \end{align}$$

Thay $v^2$ và $V=\dfrac{m\,u\cos\alpha}{M+m}$ vào, rút gọn được:

$$\begin{align} u^2 &= \frac{2gh\,(M+m)}{M+m - m\cos^2\alpha} = \frac{2gh\,(M+m)}{M + m\sin^2\alpha}. \end{align}$$

Suy ra tốc độ của nêm:

$$\begin{align} V &= \frac{m\cos\alpha}{M+m}\,\sqrt{u^2} = \frac{m\cos\alpha}{M+m}\sqrt{\frac{2gh\,(M+m)}{M+m-m\cos^2\alpha}}. \end{align}$$

Viết gọn:

$$\begin{align} V &= m\cos\alpha\;\sqrt{\frac{2gh}{(M+m)\,(M+m\sin^2\alpha)}}. \end{align}$$

Kết luận: tốc độ của nêm khi vật vừa đến chân nêm là $V = m\cos\alpha\sqrt{\dfrac{2gh}{(M+m)(M+m\sin^2\alpha)}}$.

Câu 4 (3,0 điểm)

Hai vật $A,B$ dao động điều hòa cùng tần số (cùng $\omega$). Từ đồ thị Hình 4 ta đọc được: biên độ của (1) (vật $A$) gấp đôi biên độ của (2) (vật $B$), tức là $A_A = 2A_B$; đồng thời $m_A = 2m_B$.

1) Tỉ số cơ năng $\dfrac{E_A}{E_B}$

Với dao động điều hòa: $E=\dfrac12 m\omega^2 A^2$ (mốc thế năng tại VTCB). Do hai vật cùng tần số nên cùng $\omega$:

$$\begin{align} \frac{E_A}{E_B} &= \frac{\frac12 m_A\omega^2 A_A^2}{\frac12 m_B\omega^2 A_B^2} = \frac{m_A}{m_B}\cdot\left(\frac{A_A}{A_B}\right)^2. \end{align}$$

Thay $m_A=2m_B$ và $A_A=2A_B$:

$$\begin{align} \frac{E_A}{E_B} &= 2\cdot 2^2 = 8. \end{align}$$

Kết luận: $\dfrac{E_A}{E_B}=8$.

2) Độ lệch pha giữa hai dao động

Từ đồ thị, ta lấy hai đỉnh liên tiếp (hoặc hai lần qua VTCB cùng chiều) để xác định chu kì $T$. Đồng thời đo độ lệch thời gian $\Delta t$ giữa hai trạng thái tương ứng của hai đường (1) và (2) (ví dụ: thời điểm đạt cực đại). Khi đó:

$$\begin{align} \Delta\varphi &= \omega\Delta t = \frac{2\pi}{T}\,\Delta t. \end{align}$$

Đọc trên Hình 4, độ lệch theo trục thời gian giữa hai đỉnh tương ứng bằng $\Delta t = \dfrac{T}{6}$, nên:

$$\begin{align} \Delta\varphi &= \frac{2\pi}{T}\cdot\frac{T}{6} = \frac{\pi}{3}. \end{align}$$

Kết luận: $\Delta\varphi=\dfrac{\pi}{3}$.

3) Tỉ số thế năng của A và B sau $\dfrac{1}{10}T$

Tại thời điểm $t_0$ khi động năng của $A$ cực đại thì $x_A(t_0)=0$. Sau khoảng thời gian $\Delta t=\dfrac{T}{10}$, quan sát trực tiếp trên đồ thị Hình 4, đọc được độ lớn li độ của hai vật thỏa mãn xấp xỉ:

$$\frac{x_A}{x_B}\approx 2{,}9.$$

Với dao động điều hòa, thế năng đàn hồi có dạng $U=\dfrac12 kx^2$. Do hai vật dao động cùng tần số nên $k=m\omega^2$, suy ra:

$$\begin{align} \frac{U_A}{U_B} &= \frac{k_A}{k_B}\left(\frac{x_A}{x_B}\right)^2 = \frac{m_A}{m_B}\left(\frac{x_A}{x_B}\right)^2. \end{align}$$

Vì $m_A=2m_B$, ta được:

$$\begin{align} \frac{U_A}{U_B} &= 2\cdot (2{,}9)^2 \approx 16{,}8. \end{align}$$

Kết luận: $\dfrac{U_A}{U_B}\approx 16{,}8$.

Câu 5 (2,5 điểm)

Dữ kiện: khoảng cách từ nguồn đến phao $d=12\,\text{m}$; thời gian sóng truyền tới phao $t=10\,\text{s}$; thời gian phao thực hiện $30$ dao động là $24\,\text{s}$.

1) Bước sóng của sóng truyền trên mặt hồ

Chu kì và tần số:

$$T=\frac{24}{30}=0{,}8\,\text{s},\qquad f=\frac1T=1{,}25\,\text{Hz}.$$

Vận tốc truyền sóng:

$$v=\frac{d}{t}=\frac{12}{10}=1{,}2\,\text{m/s}.$$

Bước sóng:

$$\lambda=\frac{v}{f}=\frac{1{,}2}{1{,}25}=0{,}96\,\text{m}.$$

Kết luận: $\lambda=0{,}96\,\text{m}$.

2) Thời gian ngắn nhất kể từ $t_1$ để $AB=0{,}56\,\text{m}$

Từ đường tròn pha suy ra độ lệch pha giữa hai phao tại cùng thời điểm là $\Delta\varphi=\dfrac{7\pi}{6}$, nên độ lệch theo phương truyền sóng:

$$\Delta x=\frac{\Delta\varphi}{2\pi}\lambda=\frac{7}{12}\lambda.$$

Với $\lambda=0{,}96\,\text{m}$:

$$\Delta x=\frac{7\cdot 0{,}96}{12}=0{,}56\,\text{m}.$$

Khoảng cách hình học giữa hai phao:

$$AB=\sqrt{(\Delta x)^2+(\Delta u)^2}.$$

Thay $AB=0{,}56\,\text{m}$:

$$\begin{align} (AB)^2 &= \left(\frac{7\cdot 0{,}96}{12}\right)^2+(\Delta u)^2\\ (0{,}56)^2 &= (0{,}56)^2+(\Delta u)^2\\ \Rightarrow\ (\Delta u)^2 &= 0. \end{align}$$

Suy ra $\Delta u=0$, tức là tại thời điểm cần tìm thì hai phao ở cùng độ cao ($u_A=u_B$). Dùng đường tròn pha suy ra thời điểm gần nhất để $A$ và $B$ cùng độ cao tương ứng với pha tăng thêm một lượng $$\Delta\phi=\frac{11\pi}{12}.$$

Khi đó:

$$\begin{align} \Delta t &= \frac{\Delta\phi}{\omega} = \frac{\frac{11\pi}{12}}{\frac{2\pi}{T}}\\ &= \frac{11}{24}T. \end{align}$$

Với $T=0{,}8\,\text{s}$:

$$\Delta t=\frac{11}{24}\cdot 0{,}8\approx 0{,}367\,\text{s}.$$

Kết luận: $\Delta t_{\min}\approx 0{,}367\,\text{s}$.

Câu 6 (2,5 điểm)

Cho $e_1=3{,}6\,\text{V}$, $e_2=6\,\text{V}$, $r_1=r_2=2\,\Omega$, $R_0=R=10\,\Omega$, $C_1=1\,\mu\text{F}$, $C_2=2\,\mu\text{F}$. Bỏ qua điện trở dây và khóa k. Ban đầu k ở vị trí (1), sau đó chuyển sang (2).

1) Hiệu điện thế hai cực nguồn $e_1$ và tổng năng lượng của các tụ điện (k ở (1))

Ở trạng thái ổn định một chiều, dòng qua nhánh tụ bằng 0 nên dòng chỉ chạy qua mạch $e_1, r_1$ và $R_0$. Khi đó:

$$\begin{align} I_1 &= \frac{e_1}{r_1+R_0} = \frac{3{,}6}{2+10} = 0{,}3\,\text{A}. \end{align}$$

Hiệu điện thế giữa hai cực nguồn $e_1$ (điện áp mạch ngoài) chính là điện áp trên $R_0$:

$$\begin{align} U_1 &= I_1R_0 = 0{,}3\cdot 10 = 3{,}0\,\text{V}. \end{align}$$

Hai tụ $C_1, C_2$ mắc song song nên $C_{\text{eq}}=C_1+C_2=3\,\mu\text{F}$. Ở trạng thái ổn định, điện áp trên tụ bằng điện áp nút mạch nên $U_C=U_1=3{,}0\,\text{V}$. Tổng năng lượng các tụ:

$$\begin{align} W_C &= \frac12 C_{\text{eq}}U_C^2\\ &= \frac12\cdot 3\cdot 10^{-6}\cdot (3{,}0)^2\\ &= 13{,}5\times 10^{-6}\,\text{J} = 13{,}5\,\mu\text{J}. \end{align}$$

Kết quả: $U_1=3{,}0\,\text{V}$; $W_C=13{,}5\,\mu\text{J}$.

2) Điện lượng qua $R$ và nhiệt lượng tỏa trên $R$ khi chuyển k sang (2)

Khi chuyển k sang (2), bản tụ phía trên được nối với cực còn lại của nguồn $e_2$ nên điện tích trên các bản bị đổi dấu (so với trạng thái khi k ở (1)). Gọi $q_1,q_2$ là điện tích (theo dấu quy ước ban đầu) trên $C_1,C_2$ ngay trước khi chuyển k; và $q_1',q_2'$ là điện tích ngay sau khi mạch đạt trạng thái ổn định mới (k ở (2)).

Ở trạng thái ổn định, điện áp trên mỗi tụ bằng điện áp nguồn tương ứng: khi k ở (1) thì $U_0=3\,\text{V}$; khi k ở (2) thì $U_\infty=6\,\text{V}$. Do đó: $q_1=C_1U_0,\ q_2=C_2U_0$ và $q_1'=C_1U_\infty,\ q_2'=C_2U_\infty$.

Vì điện tích bị đổi dấu khi chuyển sang (2), điện lượng chạy qua nhánh $R$ chính là độ biến thiên tổng điện tích trên nút bản trên của bộ tụ:

$$\begin{align} \Delta q &= -\left(q_1'+q_2'\right)-\left(q_1+q_2\right)\\ &= -\left(C_1U_\infty+C_2U_\infty\right)-\left(C_1U_0+C_2U_0\right)\\ &= -(C_1+C_2)\left(U_\infty+U_0\right). \end{align}$$

Lấy độ lớn điện lượng qua $R$:

$$\begin{align} Q_R &=|\Delta q| =(C_1+C_2)\left(U_\infty+U_0\right)\\ &=(1+2)\cdot 10^{-6}\,(6+3)\\ &=27\times 10^{-6}\,\text{C} =27\,\mu\text{C}. \end{align}$$

Công của nguồn $e_2$ trong quá trình (theo độ lớn):

$$\begin{align} A &= e_2\,Q_R\\ &= 6\cdot 27\times 10^{-6}\\ &=162\,\mu\text{J}. \end{align}$$

Độ biến thiên năng lượng của bộ tụ:

$$\begin{align} \Delta W_C &=\frac12(C_1+C_2)\left(U_\infty^2-U_0^2\right)\\ &=\frac12\cdot 3\cdot 10^{-6}\,(36-9)\\ &=40{,}5\,\mu\text{J}. \end{align}$$

Nhiệt lượng tỏa ra trên các điện trở của mạch khi nạp lại:

$$\begin{align} Q_{\text{tỏa}} &=A-\Delta W_C\\ &=162-40{,}5\\ &=121{,}5\,\mu\text{J}. \end{align}$$

Do $R$ nối tiếp với $r_2$ nên nhiệt phân bố theo tỉ lệ điện trở:

$$\begin{align} Q_R^{(\text{nhiệt})} &=\frac{R}{R+r_2}\,Q_{\text{tỏa}}\\ &=\frac{10}{10+2}\cdot 121{,}5\\ &=101{,}25\,\mu\text{J}. \end{align}$$

Kết quả: $Q_R=27\,\mu\text{C}$; nhiệt lượng tỏa trên $R$ là $101{,}25\,\mu\text{J}$.

Câu 7 (3,0 điểm)

Dữ kiện: $m_0=400\,\text{g}=0{,}4\,\text{kg}$ ở $25^\circ\text{C}$, $c=4200\,\text{J/(kg.K)}$, nước sôi ở $100^\circ\text{C}$, bỏ qua sự bay hơi trước khi sôi. Ấm điện: $P_1=2500\,\text{W}$ (khi chưa sôi), $\eta_1=96\%$; $P_2=1700\,\text{W}$ (khi sôi), $\eta_2=90\%$. Khi nước sôi và mở nắp, bắt đầu ghi số liệu từ lúc khối lượng còn lại $350\,\text{g}$. Từ đồ thị Hình 7.2 đọc được xấp xỉ: tại $\tau=400\,\text{s}$ thì $m\approx 80\,\text{g}$.

1) Tính nhiệt hóa hơi riêng $L$ của nước trong thí nghiệm

Khi nước đang sôi (mở nắp), nhiệt lượng hữu ích dùng để hóa hơi mỗi giây: $$P_h=\eta_2P_2=0{,}9\cdot 1700=1530\,\text{W}.$$

Từ đồ thị (đoạn thẳng), tốc độ giảm khối lượng là không đổi:

$$\begin{align} \left|\frac{dm}{d\tau}\right| &\approx \frac{350-80}{400}\ \text{(g/s)}\\ &=\frac{270}{400}\ \text{(g/s)} =0{,}675\ \text{(g/s)} =6{,}75\times 10^{-4}\ \text{(kg/s)}. \end{align}$$

Khi hóa hơi đều: $P_h = L\left|\dfrac{dm}{d\tau}\right|$, do đó:

$$\begin{align} L &= \frac{P_h}{\left|\frac{dm}{d\tau}\right|}\\ &= \frac{1530}{6{,}75\times 10^{-4}}\\ &\approx 2{,}27\times 10^6\,\text{J/kg}. \end{align}$$

Kết luận: $L \approx 2{,}27\times 10^6\,\text{J/kg}$.

2) Thời gian từ lúc bắt đầu đun đến khi nước trong ấm hóa hơi hoàn toàn

Giai đoạn 1: đun từ $25^\circ\text{C}$ đến $100^\circ\text{C}$ cho $0{,}4\,\text{kg}$ nước. Nhiệt lượng cần:

$$\begin{align} Q_1 &= mc\Delta T\\ &= 0{,}4\cdot 4200\cdot (100-25)\\ &= 1{,}26\times 10^5\,\text{J}. \end{align}$$

Công suất hữu ích khi chưa sôi: $P_{h1}=\eta_1P_1=0{,}96\cdot 2500=2400\,\text{W}$. Thời gian đun đến sôi:

$$\begin{align} t_1 &= \frac{Q_1}{P_{h1}}\\ &= \frac{1{,}26\times 10^5}{2400}\\ &\approx 52{,}5\,\text{s}. \end{align}$$

Giai đoạn 2: hóa hơi toàn bộ $0{,}4\,\text{kg}$ nước ở $100^\circ\text{C}$. Với $P_h=1530\,\text{W}$ và $L$ ở trên:

$$\begin{align} t_2 &= \frac{m_0L}{P_h}\\ &= \frac{0{,}4\cdot 2{,}27\times 10^6}{1530}\\ &\approx 5{,}93\times 10^2\,\text{s}. \end{align}$$

Tổng thời gian từ lúc bắt đầu đun đến khi hóa hơi hoàn toàn:

$$\begin{align} t &= t_1+t_2\\ &\approx 52{,}5+593\\ &\approx 6{,}45\times 10^2\,\text{s} \approx 10{,}8\,\text{phút}. \end{align}$$

Kết luận: $t\approx 645\,\text{s}\approx 10{,}8\,\text{phút}$.

Câu 8 (3,0 điểm)

Cho $n=0{,}1\,\text{mol}$ khí He lí tưởng, $R=8{,}31\,\text{J/(K.mol)}$. Trên đồ thị $p\,(10^5\text{Pa})-V\,(\text{lít})$: $(1): (V_1=1{,}5\,\text{lít},\,p_1=6\cdot 10^5\,\text{Pa})$, $(2): (V_2=3\,\text{lít},\,p_2=3\cdot 10^5\,\text{Pa})$. Đoạn $2\to 3$ đẳng áp $p=3\cdot 10^5\,\text{Pa}$ và $(3)$ nằm trên đường thẳng nối $(1)$ với gốc tọa độ nên $\dfrac{p}{V}=\dfrac{6}{1{,}5}=4$ (theo đơn vị trên hình), do đó $V_3=\dfrac{3}{4}=0{,}75\,\text{lít}$.

1) Tính $T_1,\ T_2,\ T_3$

Dùng phương trình khí lí tưởng $pV=nRT$ với $1\,\text{lít}=10^{-3}\,\text{m}^3$.

$$\begin{align} T_1 &= \frac{p_1V_1}{nR} = \frac{6\cdot 10^5\cdot 1{,}5\cdot 10^{-3}}{0{,}1\cdot 8{,}31}\\ &\approx 1{,}08\times 10^3\,\text{K}. \end{align}$$ $$\begin{align} T_2 &= \frac{p_2V_2}{nR} = \frac{3\cdot 10^5\cdot 3\cdot 10^{-3}}{0{,}1\cdot 8{,}31}\\ &\approx 1{,}08\times 10^3\,\text{K}. \end{align}$$ $$\begin{align} T_3 &= \frac{p_3V_3}{nR} = \frac{3\cdot 10^5\cdot 0{,}75\cdot 10^{-3}}{0{,}1\cdot 8{,}31}\\ &\approx 2{,}71\times 10^2\,\text{K}. \end{align}$$

Kết quả: $T_1\approx T_2\approx 1{,}08\times 10^3\,\text{K}$; $T_3\approx 2{,}71\times 10^2\,\text{K}$.

2) Công khí thực hiện (hay nhận) trong $(1)\to(2)$ và $(2)\to(3)$

Đoạn $(1)\to(2)$ là đoạn thẳng trên đồ thị nên $p$ biến thiên tuyến tính theo $V$, do đó:

$$\begin{align} W_{12} &= \frac{p_1+p_2}{2}\,(V_2-V_1)\\ &= \frac{6\cdot 10^5+3\cdot 10^5}{2}\,\bigl((3-1{,}5)\cdot 10^{-3}\bigr)\\ &= 4{,}5\cdot 10^5\cdot 1{,}5\cdot 10^{-3}\\ &= 675\,\text{J}. \end{align}$$

Đoạn $(2)\to(3)$ đẳng áp $p_2=3\cdot 10^5\,\text{Pa}$:

$$\begin{align} W_{23} &= p_2\,(V_3-V_2)\\ &= 3\cdot 10^5\,\bigl((0{,}75-3)\cdot 10^{-3}\bigr)\\ &= -675\,\text{J}. \end{align}$$

Kết luận: $W_{12}=+675\,\text{J}$ (khí thực hiện công); $W_{23}=-675\,\text{J}$ (khí nhận công $675\,\text{J}$).

3) Tỉ số giữa động năng tịnh tiến trung bình cực đại và cực tiểu của nguyên tử He

Với khí lí tưởng đơn nguyên tử, động năng tịnh tiến trung bình tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối: $\overline{E_k}=\dfrac{3}{2}kT \Rightarrow \dfrac{\overline{E_{k,\max}}}{\overline{E_{k,\min}}}=\dfrac{T_{\max}}{T_{\min}}$.

Trên đoạn $(1)\to(2)$: phương trình đường thẳng (theo đơn vị trên hình) là $p=9-2V$ nên $pV=9V-2V^2$ đạt cực đại tại $V=\dfrac{9}{4}=2{,}25\,\text{lít}$.

$$\begin{align} (pV)_{\max} &= 9\cdot 2{,}25-2\cdot (2{,}25)^2\\ &= 10{,}125\ \bigl(10^5\text{Pa}\cdot \text{lít}\bigr). \end{align}$$

Còn $(pV)_{\min}$ nằm tại trạng thái (3): $(pV)_{\min}=3\cdot 0{,}75=2{,}25\ \bigl(10^5\text{Pa}\cdot \text{lít}\bigr)$. Do đó:

$$\begin{align} \frac{\overline{E_{k,\max}}}{\overline{E_{k,\min}}} &= \frac{T_{\max}}{T_{\min}} = \frac{(pV)_{\max}}{(pV)_{\min}}\\ &= \frac{10{,}125}{2{,}25} = 4{,}5 = \frac{9}{2}. \end{align}$$

Kết luận: $\dfrac{\overline{E_{k,\max}}}{\overline{E_{k,\min}}}=\dfrac{9}{2}$.

Qua việc giải chi tiết các câu hỏi, có thể thấy đề thi học sinh giỏi Vật lí 12 tỉnh Quảng Trị năm học 2025 – 2026 có mức độ phân hóa rõ ràng, yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức cơ bản đồng thời vận dụng linh hoạt các phương pháp phân tích và tư duy vật lí. Các bài toán gắn với hiện tượng thực tế, đồ thị và thí nghiệm giúp đánh giá chính xác năng lực lập luận, kĩ năng xử lí số liệu cũng như khả năng tổng hợp kiến thức của thí sinh. Bộ lời giải trên hi vọng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên và học sinh trong quá trình ôn luyện và bồi dưỡng học sinh giỏi.

Chủ Nhật, 14 tháng 12, 2025

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình mới - GDPT 2018 - gắn với các tình huống thực tiễn

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình mới GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống và sản xuất. Các câu hỏi trong đề không chỉ kiểm tra kiến thức trọng tâm Vật lý 12 chương trình mới mà còn yêu cầu học sinh phân tích, lập luận và giải quyết bài toán gắn với thực tế. Đề thi phù hợp với tinh thần chương trình giáo dục phổ thông 2018, chú trọng đánh giá tư duy khoa học, khả năng liên hệ và ứng dụng. Thông qua hệ thống bài tập mang tính thực tiễn – liên môn – định hướng STEM, học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề phức hợp. Đây là tài liệu hữu ích cho giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý 12 cũng như cho học sinh ôn luyện và nâng cao năng lực tự học.


Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn


Các đề thi HSG vật lý 12 chất lượng ở đây:

I. Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Câu 1. Một quả cầu rơi trong một hồ nước - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Từ độ cao $10\,\text{m}$ so với mặt nước của một hồ có độ sâu $5\,\text{m}$, người ta thả rơi một quả cầu có khối lượng riêng $7.5\,\text{g/cm}^3$. Bỏ qua lực cản và sự hao hụt năng lượng khi va chạm, cho khối lượng riêng của nước là $1\,\text{g/cm}^3$, gia tốc trọng trường là $g=9.8\,\text{m/s}^2$.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Quả cầu rơi từ độ cao xuống mặt hồ rồi rơi xuống đáy hồ
Hình 1. Quả cầu rơi từ độ cao xuống mặt hồ rồi rơi xuống đáy hồ - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
  1. Thời gian để quả cầu đi từ mặt nước đến đáy hồ bằng bao nhiêu?

  2. Tính động năng và thế năng trọng trường cho mỗi đơn vị trên mỗi khối lượng tại vị trí quả cầu được thả và tại đáy hồ (lấy mốc thế năng tại mặt nước). Tổng của hai đại lượng đó có được bảo toàn không? Vì sao?

  3. Độ sâu lớn nhất mà một quả cầu khác có khối lượng riêng $0.3\,\text{g/cm}^3$ có thể đạt được trong cùng hồ nước là bao nhiêu?

  4. Giả sử quả cầu có khối lượng riêng $7.5\,\text{g/cm}^3$ được thả trên một hành tinh khác có cùng khối lượng với Trái Đất nhưng bán kính chỉ bằng một nửa. Tính thời gian rơi đến mặt nước của hồ khi thả từ độ cao $10\,\text{m}$.

Câu 2.Khảo sát đặc tính Vôn – Ampe của linh kiện điện - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Xét mạch điện ở Hình 1, gồm một nguồn điện một chiều có suất điện động không đổi, một điện trở biến đổi, một ampe kế và một vôn kế. Mạch điện này có thể được sử dụng để khảo sát mối quan hệ giữa cường độ dòng điện $I$ chạy qua và hiệu điện thế $V$ đặt vào một linh kiện điện.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Mạch điện có biến trở
Hình 2. Mạch điện có apme kế và vôn kế nhưng chưa xác định - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
  1. Hãy vẽ hình mạch điện, ghi nhãn ampe kế bằng chữ A và vôn kế bằng chữ V.

  2. Xác định vị trí mà đầu tiếp xúc con chạy của biến trở phải được đặt để vôn kế có giá trị bằng không. Ghi nhãn vị trí đó bằng chữ N.

Trong thí nghiệm, lần lượt mắc các linh kiện điện khác nhau vào vị trí khảo sát trong mạch và thay đổi con chạy của điện trở biến đổi để thu được các cặp giá trị $(I,V)$ tương ứng. Đồ thị sau đây thể hiện mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp (V) của hai thành phần khác nhau X và Y. Thực hiện thí nghiệm theo cách trên, người ta đã khảo sát được quan hệ dòng điện – hiệu điện thế $(I\!-\!V)$ của hai linh kiện điện khác nhau, ký hiệu là X và Y. Kết quả thu được được biểu diễn trên đồ thị ở Hình 2.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Các đường đặc trưng V - A của các linh kiện X và Y
Hình 3. Các đường đặc trưng V - A của các linh kiện X và Y - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
  1. Từ đồ thị, hãy xác định giá trị của cường độ dòng điện tại đó điện trở của linh kiện X và linh kiện Y là như nhau. Tính giá trị của điện trở này.

  2. Dựa vào hình dạng đồ thị, hãy nêu và giải thích một nguyên nhân vật lý có thể dẫn đến dạng đặc tuyến $(I\!-\!V)$ của linh kiện Y.

Xét tiếp mạch điện ở Hình 3. Trong mạch này, hai linh kiện X và Y (đã được khảo sát ở trên) được mắc song song với nhau, rồi mắc nối tiếp với một phần tử Z và một nguồn điện có suất điện động $12\,\text{V}$. Có thể coi điện trở trong của nguồn là không đáng kể. Biết rằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi linh kiện X và Y đều bằng $5\,\text{V}$.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Các phần tử X và Y được mắc song song vào cùng một mạch điện
Hình 4. Các phần tử X và Y được mắc song song vào cùng một mạch điện - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
  1. Tính cường độ dòng điện tổng trong mạch.

  2. Tính giá trị điện trở của phần tử Z.

  3. Xác định điện trở tương đương của toàn bộ mạch điện.

Câu 3. Trao đổi nhiệt - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Vào mùa đông, khi một người bước vào tòa nhà qua một cánh cửa, không khí được trao đổi giữa bên trong và bên ngoài. Trong bài toán này, chúng ta sẽ ước tính sự mất mát năng lượng nhiệt trong quá trình này dựa trên loại cửa thông thường (hoặc cửa xoay), lập luận bằng các mô hình rất đơn giản. Trong cả hai trường hợp, mỗi khi có người sử dụng cửa, một lượng thể tích $V$ không khí ở nhiệt độ bên trong $T_{int}$ được trao đổi ra bên ngoài và được thay thế bằng cùng một lượng thể tích không khí lạnh ở nhiệt độ bên ngoài $T_{ext}$, với $T_{ext} \lt T_{int}$.


Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Cửa xoay
Hình 5. Cửa xoay - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn.
Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Mô hình cửa xoay
Hình 6. Mô hình cửa xoay - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn.
  1. Nếu nhiệt độ $T_{int}$ của căn phòng không đổi, hãy xác định năng lượng nhiệt $Q$ mà hệ thống sưởi phải cung cấp mỗi khi cửa được sử dụng. Giả sử nhiệt dung riêng của không khí là $c$ và khối lượng riêng của nó là $ρ$.

Hãy xem xét rằng nhiệt dung riêng của không khí là $c = 1.0 \times 10^3 \, \text{J}/(\text{kg} \cdot \text{K})$ và khối lượng riêng của nó là $\rho = 1.3 \, \text{kg}/\text{m}^3$, và nhiệt độ bên ngoài và bên trong là $T_{ext} = 273 \, \text{K}$ và $T_{int} = 295 \, \text{K}$.
Cửa Thông Thường
Giả sử rằng thời gian cửa mở là $\tau = 3.0 \, \text{s}$, và bất cứ khi nào có người mở cửa để vào hoặc ra, không khí lạnh đi vào qua một khu vực $S = 1.8 \, \text{m}^2$ với tốc độ $v = 2.0 \, \text{m}/\text{s}$.

  1. Nếu muốn nhiệt độ bên trong $T_{int}$ của căn phòng luôn được duy trì không đổi, hãy xác định năng lượng nhiệt $Q$ mà hệ thống sưởi ấm $Q_{heater}$ phải cung cấp mỗi khi cửa được sử dụng. Giả sử nhiệt dung riêng của không khí là $c$ và khối lượng riêng của nó là $\rho$.

  2. Xác định thể tích không khí lạnh $V_r$ đi vào phòng trong suốt thời gian $\tau$. Tính giá trị của nó.

  3. Tính năng lượng nhiệt $Q$ phải được cung cấp để duy trì nhiệt độ bên trong $T_{int}$ của căn phòng không đổi mỗi khi cửa mở. Biểu thị kết quả bằng $\text{J}$ và bằng $\text{kW} \cdot \text{h}$.

Cửa Xoay
Bây giờ chúng ta hãy xem xét một cánh cửa xoay như được minh họa trong bức ảnh ở Hình 4 và được sơ đồ hóa trong Hình 5. Bán kính của cửa là $r = 1.0 \, \text{m}$ và chiều cao của nó là $h = 2.30 \, \text{m}$. Hãy xem xét ba hình trụ hình quạt được thể hiện bằng màu trắng trong Hình 5 có cùng nhiệt độ với bên ngoài.

  1. Giả sử cửa chỉ xoay một góc để cho một người đi qua, như được chỉ ra bằng các mũi tên trong Hình 2. Tính thể tích $V'$ không khí lạnh đi vào bên trong khi cửa xoay góc đó.

  2. Xác định năng lượng nhiệt $Q'$ cần thiết để duy trì nhiệt độ bên trong của căn phòng. Biểu thị kết quả bằng $\text{J}$ và bằng $\text{kW} \cdot \text{h}$.

Câu 4. Con lắc đơn dao động điều hòa - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Một con lắc đơn dao động điều hòa tại nơi có $g=10\approx π^2\ \mathrm{m/s^2}$. Sự phụ thuộc của vận tốc $v$ vào thời gian $t$ của một con lắc được biểu diễn bằng đồ thị như hình 7.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Đồ thị vận tốc của dao động điều hòa
Hình 7. Đồ thị vận tốc của dao động điều hòa - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
  1. Tính tần số dao động

  2. Biết quãng đường vật nhỏ đi được từ thời điểm $t_1=0.3\ \text{s}$ đến thời điểm $t_2=0.6\ \text{s}$ là $2.28\ \text{cm}$. Lập phương trình dao động của con lắc.

Câu 5. Đo bước sóng laser - Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Bản chất của ánh sáng đã là chủ đề tranh luận từ thời cổ đại. Trong thời gian gần đây, hai cách giải thích trái ngược nhau đã xuất hiện: Isaac Newton (1643-1727) cho rằng ánh sáng được cấu tạo từ các hạt, trong khi Christiaan Huygens (1629-1695) bảo vệ bản chất sóng của nó. Năm 1807, Thomas Young đã trình bày thí nghiệm được gọi là thí nghiệm khe đôi. Thí nghiệm này, mặc dù đơn giản, đã chứng minh một cách không thể bác bỏ bản chất sóng của ánh sáng. Kết luận của thí nghiệm vững chắc đến mức hầu như không có nghi ngờ gì về cách giải thích này trong suốt thế kỷ 19. Sự ra đời của giả thuyết lượng tử vào năm 1900 bởi Max Planck và việc ứng dụng nó sau đó vào năm 1905 để giải thích hiệu ứng quang điện bởi Albert Einstein đã buộc phải xem xét lại bản chất của ánh sáng; nhưng đó lại là một câu chuyện khác...

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Sơ đồ thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng
Hình 8. Sơ đồ thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018

Ánh sáng đơn sắc từ một bút laser chiếu tới hai khe $S_1$ và $S_2$ song song rất gần nhau, cách nhau một khoảng $d$ (xem Hình 8). Hai khe này trở thành các nguồn sáng thứ cấp và dao động cùng pha. Trên một màn chắn đặt cách hai khe một khoảng $x$ (với $x \gg d$), ánh sáng từ hai khe tới màn. Nếu ánh sáng có bản chất sóng thì tại những vị trí trên màn mà hiệu đường đi quang học bằng một số nguyên lần bước sóng $(\lambda)$ sẽ xảy ra giao thoa tăng cường. Do đó ta có: $$ \sin\theta_m=\frac{m\lambda}{d}.\tag{1} $$ Mặt khác, giữa vị trí của một cực đại sáng bất kỳ trên màn $(y_m)$ (đo từ cực đại trung tâm) và khoảng cách từ hai khe tới màn $(x)$ tồn tại hệ thức: $$ \tan\theta_m=\frac{y_m}{x}.\tag{2} $$ Vì các khoảng cách $y_m$ rất nhỏ so với khoảng cách $x$ nên có thể coi $\sin\theta_m \approx \tan\theta_m$. Với xấp xỉ này, từ các biểu thức (1) và (2) ta có thể viết: $$ \frac{y_m}{x}=\frac{m\lambda}{d}.\tag{3} $$ Theo biểu thức (3), nếu biểu diễn đồ thị vị trí các cực đại giao thoa $(y_m)$ trên trục tung theo bậc tương ứng $(m)$ trên trục hoành, ta sẽ thu được một tập hợp các điểm có thể được xấp xỉ bằng một đường thẳng, với hệ số góc bằng $\lambda x/d$. Khi biết hệ số góc này và các giá trị $x$ và $d$, ta có thể xác định được bước sóng $\lambda$.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Mô hình đồ thị thực hành thí nghiệm
Hình 9. Đồ thị $y_m$ theo $m$ với hai điểm $A(m_A,y_{m,A})$ và $B(m_B,y_{m,B})$ - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018

Một khi đã vẽ được đường thẳng khớp nhất với dữ liệu thực nghiệm, để xác định hệ số góc có thể chọn hai điểm $A$ và $B$ trên đường thẳng đủ cách xa nhau (xem hình bên trái), với tọa độ lần lượt là $A=(m_A,y_{m,A})$ và $B=(m_B,y_{m,B})$. Khi đó, hệ số góc của đường thẳng là $$\frac{\lambda x}{d}=\frac{y_{m,A}-y_{m,B}}{m_A-m_B}.\tag{4}$$ Người ta đã lắp đặt bộ thí nghiệm như mô tả trong các Hình 10 và 11. Một bút laser chiếu sáng một hệ hai khe đặt trên một khung nhỏ, với khoảng cách giữa hai khe là $d = 52\,\mu\text{m}$. Khoảng cách (tính bằng xentimét) từ hai khe đến màn quan sát $(x)$, nơi thấy các vân giao thoa, được thể hiện trong Hình 12.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - thiết bị thí nghiệm và sơ đồ/khoảng cách $x$
Hình 10. Thiết bị thí nghiệm và sơ đồ/khoảng cách $x$ - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Chi tiết bút laser và khe đôi
Hình 11. Chi tiết bút laser và khe đôi - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018
Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn - Hình ảnh hệ vân giao thoa
Hình 12. Hình ảnh hệ vân giao thoa - Đề thi HSG Vật lý 12 chương trình GDPT 2018

Hãy xác định bước sóng của laser theo các bước sau:

  1. Trên màn có một thước đo, nơi các vân giao thoa được chiếu lên (xem Hình 12). Vân bậc $m=0$ nằm tại vị trí $0$ của thước, còn các vân bậc $\pm 1$, $\pm 2$,… nằm đối xứng hai phía. Hãy đo các khoảng cách liên tiếp $y_m$ mà bạn có thể nhận biết và ghi kết quả vào một bảng như minh họa bên dưới.

$m$ $y_m\ \text{(cm)}$
0...
1...
2...
  1. Vẽ đồ thị các giá trị $y_m$ (trục tung) theo $m$ (trục hoành) và kẻ đường thẳng phù hợp nhất với các điểm thực nghiệm.

  2. Từ hai điểm trên đường thẳng mà bạn đã chọn và áp dụng biểu thức (4), hãy tính giá trị hệ số góc của đường thẳng.

  3. Với hệ số góc vừa tìm được và các giá trị $x$ (xem Hình 11) cùng $d$, hãy xác định bước sóng của ánh sáng.

I. Đáp án chi tiết Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn

Hay tự giải một cách nghiêm túc, sau đó tham khảo cách giải, kết quả tại đây.

KẾT LUẬN
Đề thi Học sinh giỏi Vật lý 12 theo chương trình GDPT 2018 gắn với các tình huống thực tiễn góp phần đánh giá đúng năng lực học sinh, phát triển tư duy khoa học và khả năng vận dụng kiến thức Vật lý vào đời sống. Đây là tài liệu tham khảo thiết thực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phù hợp với định hướng đổi mới dạy học và kiểm tra – đánh giá hiện nay.


Thứ Năm, 27 tháng 11, 2025

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế


Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế mang đến cho học sinh bộ câu hỏi chất lượng cao, gắn liền với những hiện tượng và công nghệ quen thuộc trong đời sống. Bộ Đề HSG Vật lý 12 năm nay đặc biệt nhấn mạnh các bài toán có tính ứng dụng thực tế, giúp học sinh không chỉ rèn luyện tư duy mà còn hiểu cách Vật lý vận hành quanh ta. Từ mô hình tháp rơi tự do, giác quan điện trường của cá mập, đến dao động của con lắc lò xo hay giao thoa ánh sáng – mỗi câu hỏi đều được lồng ghép vào một tình huống thực tế sinh động. Điều này giúp học sinh phát triển khả năng phân tích, mô phỏng và vận dụng kiến thức vào đời sống, đúng định hướng của các đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 hiện đại. Không chỉ kiểm tra kiến thức, đề còn khuyến khích tư duy sáng tạo, giải thích hiện tượng tự nhiên và công nghệ bằng ngôn ngữ vật lý. Đây chắc chắn là tài liệu ôn luyện đáng giá cho những bạn chuẩn bị tham gia kỳ thi HSG hoặc mong muốn nâng cao năng lực giải quyết bài tập nâng cao theo hướng ứng dụng. Nếu bạn đang tìm một bộ đề vừa hay, vừa thực tế, vừa cập nhật – thì đây là lựa chọn lý tưởng.


Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế

Câu 1. Mô hình phanh trong tháp rơi tự do

Sự thu hút nổi bật tại nhiều công viên giải trí là tháp rơi tự do. Trong doodle dễ thương mà Google dành cho ngày Valentine và George Ferris (người tạo ra vòng đu quay khổng lồ đầu tiên ở Chicago năm 1893) vào ngày 14 tháng 2, có một trong những tháp này, ở phần bên phải của hình ảnh.

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - doodle dễ thương mà Google dành cho ngày Valentine
Doodle dễ thương mà Google dành cho ngày Valentine.

Nguyên nhân "thu hút" này bao gồm việc nâng một bệ lên độ cao $H$, trên bệ là những hành khách đang “chịu đựng đau khổ” ngồi và được buộc chặt. Từ độ cao $H$ này, bệ được thả rơi tự do xuống điểm $\text{B}$, tại đó lực hãm $F$ bắt đầu tác dụng. Đương nhiên, lực này phải khiến bệ dừng hẳn khi chạm đất.

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Mô hình lực phanh
Hình 1. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Mô hình lực phanh.
Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Lực phanh tăng tuyến tính
Hình 2. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Lực phanh tăng tuyến tính từ B đến C.
Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của lực hãm
Hình 3. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của lực hãm.

1) Giả sử lực phanh tác dụng giữa điểm B và mặt đất là không đổi (Hình 1).

  1. Biết độ cao của điểm $\text{B}$ là $h_{\text{B}}=\dfrac{3H}{5}$, hãy xác định giá trị của lực $F$ theo gia tốc trọng trường $g$ và tổng khối lượng $M$ của sàn và hành.

  2. Tốc độ tối đa đạt được tại thời điểm nào trong quá trình hạ xuống? Xác định tốc độ tối đa $v_{\mathrm{max}}$ này theo $g$ và $H$.

2) Với quy trình trước, hành khách sẽ chịu sự thay đổi gia tốc đột ngột khi đi qua điểm $\mathrm{B}$ và khi chạm đất $\mathrm{D}$, điều này rất không tốt cho sức khỏe của họ. Do đó, nên làm trơn tru thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình phanh. Trên thực tế, các quy trình phanh khí nén hoặc cơ điện được sử dụng để đạt được hiệu ứng tương tự như sau: lực phanh tăng tuyến tính giữa các điểm $\mathrm{B}$ và $\mathrm{C}$ trong Hình 2, từ $0$ đến giá trị cực đại $F_{\mathrm{m}}$, và sau đó, giữa $\mathrm{C}$ và $\mathrm{D}$ lực $F$ giảm tuyến tính đến một giá trị bằng trọng lượng $Mg$, như minh họa sơ đồ trong Hình 3. Theo cách này, gia tốc cuối cùng cũng bằng $0$, và quá trình "hạ cánh" không bị giật mạnh.

  1. Xác định giá trị $F_{\mathrm{m}}$ sao cho bệ đáp xuống đất với vận tốc bằng $0$. Biểu thị kết quả theo $M$ và $g$, lưu ý rằng $h_{\mathrm{B}}=\dfrac{3H}{5}$ và $h_{\mathrm{C}}=\dfrac{H}{5}$.
  2. Tại thời điểm nào trong quá trình hạ xuống, bệ đạt tốc độ cực đại? Xác định tốc độ tối đa $v_{\mathrm{max}}$ này theo $g$ và $H$.
  3. Tính tốc độ tối đa cho một tòa tháp có chiều cao $H=100\ \mathrm{m}$.

Câu 2. Giác quan thứ sáu của cá mập

Cá mập sở hữu các cơ quan cảm giác đặc biệt, gọi là ống Lorenzini, cho phép chúng phát hiện điện trường yếu được tạo ra bởi sự phân bố lại điện tích trong cơ thể con mồi, do sự co cơ gây ra. Sự phân bố lại điện tích này tuân theo mô hình đơn giản của một lưỡng cực điện: hai điện tích bằng nhau, trái dấu, $+Q$ và $-Q$, cách nhau một khoảng $L$ (Hình 1).

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Mô hình điện trường tại điểm $P$ vuông góc trục lưỡng cực
Hình 4. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Mô hình điện trường tại điểm $P$ vuông góc trục lưỡng cực.

1) Xác định cường độ điện trường do cá (lưỡng cực) tạo ra tại điểm $\mathrm{P}$, cách tâm của nó một khoảng $d$ và vuông góc với đường thẳng nối các điện tích, như thể hiện trong Hình 4. Biểu thị kết quả theo $Q$, $L$, $d$ và hằng số Coulomb $k$.


Như bạn đã biết, trường tĩnh điện do một điện tích điểm tạo ra giảm theo bình phương khoảng cách, nhưng trường do một lưỡng cực tạo ra lại có tính chất khác.

2) Ở khoảng cách lớn từ lưỡng cực, tức là khi $d>>L$, thì cường độ điện trường thu được trong phần trước giảm như thế nào theo $d$?
Hướng dẫn: Vì $L$ rất nhỏ so với $d$ nên chúng ta có thể lấy $\left(\frac{L}{d}\right)^2\approx0$.


Cá mập có thể định vị một con cá cách xa vài mét, vì cường độ điện trường tối thiểu mà chúng có thể phát hiện rất thấp, $E_{\mathrm{min}}=0{,}5\ \mathrm{\mu V\!/\!m}$.

3) Tính giá trị điện tích Q nếu cá mập có thể phát hiện một con cá có chiều dài $L=20\ \mathrm{cm}$ ở khoảng cách tối đa $d_{\mathrm{max}}=20\ \mathrm{m}$. Cho: hằng số Coulomb trong nước $k=1{,}3\!\cdot\!10^8\ \mathrm{N\!\cdot\! m^2/C^2}$.


Bây giờ chúng ta giả sử rằng con cá mập tiến lại gần một con cá theo hướng của đường thẳng nối các điện tích (hình 2).

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Điện trường trên trục lưỡng cực
Hình 5. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Điện trường trên trục lưỡng cực.

4) Xác định cường độ điện trường tại điểm $\text{P}$, cách tâm lưỡng cực một khoảng $d$.

5) Xấp xỉ kết quả ở ý 4) của bạn đối với khoảng cách rất lớn, tức là $d>>L$.

6) Cá mập sẽ phát hiện ra con cá ở khoảng cách tối đa bằng bao nhiêu?

Câu 3. Dao động điều hòa của con lắc lò xo

Hai vật có khối lượng $m=180\ \mathrm{g}$ và $2m$ nằm trên một mặt bàn nằm ngang nhẵn, được nối với nhau bằng một sợi dây nhẹ không dãn, vật có khối lượng $2m$ được nối với một bức tường thẳng đứng qua một lò xo nhẹ nằm ngang, độ cứng $k=40\ \mathrm{N/m}$. Khi các vật đang đứng yên, sợi dây nối hai vật căng, tác dụng lên vật khối lượng $m$ một lực $\vec{F}$ dọc theo dây nối và trục lò xo, hướng và độ lớn $F=6\ \mathrm{N}$ không đổi. Lấy $\pi^2\approx10$.

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Con lắc lò xo gồm hai vật được nối với nhau
Hình 6. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Con lắc lò xo.

1) Tính gia tốc $a_0$ của các vật tại thời điểm bắt đầu tác dụng lực $\vec{F}$ và gia tốc $a_1$ của các vật tại thời điểm lò xo dãn $3\ \mathrm{cm}$.

2) Tính vận tốc các vật khi lò xo dãn $3\ \mathrm{cm}$.

2) Khi lò xo dãn $3\ \mathrm{cm}$ thì dây nối hai vật bị đứt, tính khoảng cách giữa hai vật sau thời gian $t=0{,}5\ \mathrm{s}$.

Câu 4. Thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Trong thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau $a=0{,}6\ \mathrm{mm}$ và cách màn quan sát $D=1{,}2\ \mathrm{m}$. Chiếu sáng các khe bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda$ ($380\ \mathrm{nm}\le\lambda\le760\ \mathrm{nm}$).

1) Xét trường hợp $\lambda=550\ \mathrm{nm}$.

  1. Tính khoảng cách giữa vân sáng bậc 5 và vân tối thứ 3 tính từ vân sáng trung tâm, ở cùng phía so với vân sáng trung tâm.

  2. Hai điểm $\text{M}$, $\text{N}$ trên màn, ở hai bên so với vâ sáng trung tâm, cách vân sáng trung tâm lần lượt $2{,}0\ \mathrm{mm}$ và $5{,}6\ \mathrm{mm}$. Tính số vân sáng giữa hai điểm $\text{M}$, $\text{N}$.

2) Tìm $\lambda$ để tại điểm $\text{P}$ trên màn cách vân trung tâm $2{,}4\ \mathrm{mm}$ có vân tối giao thoa.

Câu 5. Tấm làm mát

Một bạn học sinh chơi bóng rổ và môn thể thao này gây áp lực lớn lên các khớp chân, đặc biệt là ở những người trẻ tuổi vẫn đang phát triển. Sau một buổi tập nặng, bạn đặt các túi gel làm lạnh lên các khớp để làm mát. Các túi này chứa gel vẫn mềm dẻo ngay cả khi được làm lạnh xuống nhiệt độ thấp và không chuyển sang thể khác. Bạn học sinh muốn xác định nhiệt dung của túi gel vì cho rằng hiệu quả làm lạnh phụ thuộc vào đại lượng này. Ở nhà, bạn cân túi gel và xác định được khối lượng $m_{ch}=250\ \mathrm{g}$, rồi đặt nó vào tủ đông trong 2 giờ ở nhiệt độ $t_{ch}=-20\ ^\circ\mathrm{C}$. Sau đó bạn chuẩn bị một bình giữ nhiệt miệng rộng và rót vào đó nước có cùng khối lượng $m_v=m_{ch}$, để bình và nước ổn định ở nhiệt độ $t_v=20\ ^\circ\mathrm{C}$. Khi túi gel đã được làm lạnh, bạn bỏ túi vào bình giữ nhiệt, đậy kín và chờ đến khi nhiệt độ túi và nước cân bằng. Khi mở bình thấy túi được bao bọc bởi lớp băng; bạn lấy túi cùng lớp băng ra, nhanh lau khô bằng khăn giấy và cân lại, được khối lượng túi kèm băng là $m_{ch}^\prime=390\ \mathrm{g}$. Bỏ qua nhiệt dung của bình giữ nhiệt và ảnh hưởng của vỏ mỏng túi.
Cho số liệu: nhiệt dung riêng của nước $c_v=4{,}2\ \mathrm{J/(g·K)}$ và nhiệt nóng chảy riêng của nước $\lambda_v=334\ \mathrm{J/g}$.

Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Các tấm làm mát
Hình 7. Đề thi HSG Vật lý 12 mới nhất theo hướng ứng dụng thực tế - Các tấm làm mát.

1) Tìm nhiệt độ cân bằng cuối cùng.

2) Tính nhiệt lượng $Q$ mà túi gel nhận được.

3) Tính nhiệt dung $C_{ch}$ của túi gel và nhiệt dung riêng $c_{ch}$ của gel.

Cảm ơn bạn đã theo dõi trọn đề thi HSG Vật lý này!
Hy vọng bài viết giúp bạn có thêm tài liệu chất lượng để luyện tập và khám phá vẻ đẹp của Vật lý.
Chúc bạn học tốt và luôn giữ được niềm đam mê khám phá thế giới xung quanh!




Thứ Hai, 20 tháng 10, 2025

Đáp án đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An (bảng A - phần tự luận) năm học 2025 - 2026 là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 12 yêu thích môn Vật lý đang ôn luyện cho kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.

Đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An kèm lời giải chi tiết giúp học sinh nắm vững phương pháp tư duy, cách trình bày và vận dụng công thức vào các dạng bài khó. Đây cũng là nguồn tài liệu quý để các giáo viên tham khảo khi ra đề và hướng dẫn học sinh giỏi.

Trong tài liệu này, các câu hỏi được phân tích rõ ràng, đi kèm hướng dẫn giải chi tiếtcông thức Vật lý 12 liên quan, giúp người học củng cố kiến thức nền tảng và rèn luyện khả năng lập luận logic.

Hy vọng bộ đáp án đề thi HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 này sẽ giúp các em tự tin hơn trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong kỳ thi tới!

Đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 tỉnh Nghệ An 2025 - 2026 (Bảng A - Tự luận)

Câu 1. Giao thoa ánh sáng - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

1.1. Thí nghiệm Young

a) Giải thích vì sao người làm thí nghiệm thường đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng mà không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp
Với cùng một dụng cụ đo, sai số tuyệt đối mỗi lần đo là tương đương nhau, ta đặt là $\Delta x$. Nếu đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp thì giá trị đo là $x_1$, nếu đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp thì giá trị đo được là $x_9$, khi đó $x_9 \gt x_1$, dẫn đến sai số tỉ đối $$ \frac{\Delta x}{x_9}\lt \frac{\Delta x}{x_1} $$ Như vậy đo khoảng cách giữa nhiều vân sáng làm giảm sai số tỉ đối.
b) Xác định bước sóng $\lambda_1$
Khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp bằng 8 lần khoảng vân, suy ra khoảng vân $$ i_1=\frac{18}{8}=2\text{,}25\ \mathrm{mm} $$ Từ công thức khoảng vân $i_1=\dfrac{\lambda_1 D}{a}$ suy ra bước sóng \begin{align} \lambda_1&=\frac{ai_1}{D}\\ &=\frac{0\text{,}2\!\times\!2\text{,}25}{0\text{,}6}\\ &=0\text{,}75\ \text{mm} \end{align} c) Khoảng cách lớn nhất, nhỏ nhất giữa hai vân sáng khi chiếu đồng thời hai bức xạ vào hai khe
Hai vân sáng liên tiếp có thể là hai vân sáng của hai bức xạ khác nhau, cũng có thể là hai vân sáng của cùng một bức xạ. Nên khoảng cách giữa hai vân liên tiếp (ta đặt là $I$ không thể lớn hơn các khoảng vân, tức là \begin{cases} I\leq i_1\\ I\leq i_2 \end{cases} Suy ra $I_\text{max}=i_1$ nếu $i_1\lt i_2$ và $I_\text{max}=i_2$ nếu $i_2\lt i_1$.
Theo bài ra thì $I_\text{max}=1\text{,}35\ \text{mm} \lt i_1$, tức là $I_\text{max}=i_2$.
Hai vân sáng gần nhau nhất chắc chắn phải là hai vân của hai bức xạ khác nhau (vì nếu cùng một bức xạ, khoảng cách đó là lớn nhất như đã phân tích ở trên). Ta giả sử đó là vân bậc $k_1$ của $\lambda_1$ và vân bậc $k_2$ của bức xạ $\lambda_2$. Khoảng cách giữa hai vân này là \begin{align} d&=|k_1 i_1-k_2i_2|\\ &=|2\text{,}25k_1-1\text{,}35k_2|\\ &=0\text{,}45 |5k_1-3k_2| \end{align} Do $k_1$ và $k_2$ đều là số nguyên nên $|5k_1-3k_2|$ là một số nguyên dương, giá trị nhỏ nhất của nó có thể được thử từ $1, 2, 3,...$.
Dễ dàng nhận thấy giá trị $1$ thoả mãn với $k_1=1,k_2=2$.
Vậy $$ d_\text{min}=0\text{,}45\ \text{mm} $$

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young

- Bước 1: Thực hiện thí nghiệm giao thoa Young, sử dụng hai tấm thủy tinh giống nhau đặt vào hai khe $\mathrm{S_1}$ và $\mathrm{S_2}$ không có phủ $\mathrm{TiO_2}$ đánh dấu vân trung tâm.
- Bước 2: Sử dụng một tấm thủy tinh không phủ $\mathrm{TiO_2}$ vào khe $\mathrm{S_1}$ và một tấm thủy tinh có phủ $\mathrm{TiO_2}$.
- Bước 3: Đo độ dịch chuyển của hệ vân ở bước 2 so với bước 1 là (dựa vào độ dịch chuyển của vân trung tâm đó là vị trí sáng nhất).
- Bước 4: Dùng dụng cụ thích hợp xác định khoảng cách từ mặt phẳng hai khe đến màn quan sát $D$, khoảng cách hai khe là $a$.
- Bước 5 : Độ dày của lớp $\mathrm{TiO_2}$ là: $$ d=\frac{ax}{(n-1)D} $$

Nhận xét: Nếu ai đã làm thí nghiệm với hai khe Young thì thấy bài toán thực hành này gần như không thể thực hiện được. Bởi lẽ, khoảng cách giữa hai khe được bố trí rất nhỏ (nhỏ đến mức chúng ta thấy hai khe như trùng nhau). Vậy nên không thể sử dụng các tấm thuỷ tinh phủ lớp mỏng để làm thí nghiệm như yêu cầu của bài toán.
Các thí nghiệm về chắn bản mỏng trước một khe Young được thiết kế riêng, rất tỉ mỉ. Việc đo độ dày bản mỏng nếu bằng phương pháp giao thoa ánh sáng người ta thường sử dụng cách bố trí khác, không phải thí nghiệm Young.

Câu 2. Ứng dụng điện trường trong máy in - Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Điện trường tác dụng lực điện lên giọt mực để tăng tốc và định hướng chuyển động các giọt mực.

b) Lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực: $$F = QE = 24\! \times\! 10^{-8}\ \text{(N)}$$

c) Khối lượng mỗi giọt mực: $$m = \rho V = 1{,}44\! \times\! 10^{-10}\ \text{(kg)}$$

Gia tốc mỗi giọt mực là: $$a = \frac{F}{m} = \frac{5}{3}\! \times\! 10^3\ \mathrm{(m/s^2)}$$

Thời gian rơi của một giọt mực là: $$t = \sqrt{\frac{2d}{a}} = 1{,}55\ \text{(ms)}$$

d) Số giọt mực được in trong 1 giây là: $$N = \frac{1}{t} \approx 645\ \text{giọt}$$

Thể tích phần mực in trong khối mô hình: $$V_0 = 40\% \!\times\! 10\! \times\! 10{,}5 = 2\! \times\! 10^2\ \mathrm{(mm^3)} = 2\! \times\! 10^{-7}\ \mathrm{(m^3)}$$

Thời gian in: $$t = \dfrac{V_0}{N \cdot V} \approx 2584\ \text{s} \approx 43\ \text{phút}$$

Câu 3. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

3.1. Đế dày cách điện

a) Gọi \( R_{\text{ESD}} \) là điện trở của dây ta có:

$$U_{\text{ESD}} + U = E \;\Rightarrow\; U_{\text{ESD}} = E - U$$

Thay số:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{U_{\text{ESD}}}{U} R = \dfrac{E - U}{U} R = \dfrac{50 - U}{U} \;(\text{M}\Omega)$$

b) Theo biểu thức trên (a), ta có:

$$R_{\text{ESD}} = \dfrac{50 - 0{,}0U}{U} = \dfrac{50 - 12}{12} = 3{,}17\ \text{M}\Omega$$

→ Giày đáp ứng yêu cầu.

3.2. Nhiệt điện trở

a) Dòng điện chạy qua điện trở làm nóng điện trở. Điện trở tỏa nhiệt ra môi trường.

Nhiệt độ của điện trở ổn định khi công suất do điện trở tỏa ra môi trường bằng công suất do dòng điện cung cấp cho nó.

b) Ở nhiệt độ \( t_1 = 220^\circ\text{C} \), điện trở của thiết bị là: $$R_1 = \dfrac{U_1}{I_1} = 100\ \Omega$$

Điện trở gia nhiệt ở nhiệt độ phòng là: $$R_0 = \dfrac{R_1}{1 + \alpha (t_1 - t_0)} = 80\ \Omega$$

Công suất làm nóng là: $$P_1 = U_1 I_1 = 0{,}0144\ \text{W}$$

Hằng số k là: $$k = \dfrac{P_1}{t_1 - t_0} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}\ (\text{W/K})$$

c) Ở điện áp \( U \), công suất làm nóng vẫn bằng công suất hao phí nhiệt.

Ta có: $$\dfrac{U^2}{R} = \dfrac{U^2}{R_0 + \alpha R_0 (t - t_0)} = k (t - t_0)$$

Thay số: $$\dfrac{0{,}8^2}{80 + 80 \times 1{,}25\!\times\!10^{-3}(t - 20)} = 7{,}2\!\times\!10^{-5}(t - 20)\\ t \approx 118{,}9^\circ\text{C} $$

Câu 4. Đáp án đề HSG vật lý Nghệ An 2025 - 2026

a) Trong 40 s đầu nhiệt độ không đổi. Kim loại đang nóng chảy.

- Kim loại nhận nhiệt lượng từ nguồn nung dùng phá vỡ liên kết giữa các phân tử chất rắn để chuyển sang thể lỏng.

- Nội năng của kim loại tăng. Giải thích: theo định luật I Nhiệt động lực học $$\Delta U = A + Q$$ Vì $$A = 0$$, kim loại nhận nhiệt $$Q > 0$$ nên $$\Delta U > 0$$.

b) Từ đồ thị, thời điểm tắt nguồn nung thì nhiệt độ của kim loại bắt đầu giảm: $$\tau_2 = 50\,\text{s}$$ và nhiệt độ $$t_2 = 248^\circ\text{C}$$.

c) Từ thời gian [0; 40] s: $$\lambda m = (P - P_x)\tau_1 \quad (1)$$

Từ thời gian [40; 50] s: $$c m (t_2 - t_1) = (P - P_x)(\tau_2 - \tau_1) \quad (2)$$

Từ (2) và (1) ta có: $$c = \dfrac{\lambda (\tau_2 - \tau_1)}{\tau_1 (t_2 - t_1)} = 500\,\dfrac{\text{J}}{\text{kg·K}}$$

d) Từ thời gian [50; 80] s: $$c m (t_1 - t_2) = P_x (\tau_3 - \tau_2) \quad (3)$$

Thay $$c$$ vào (3): $$P_x = \dfrac{c m (t_2 - t_1)}{\tau_3 - \tau_2} = 30\,\text{W}$$

Thời gian đông đặc hoàn toàn được tìm từ phương trình: $$\lambda m = P_x (\tau - \tau_3)\\ \Rightarrow \tau = \dfrac{\lambda m}{P_x} + \tau_3 = 200\,\text{s}$$


Kết luận: Bộ đáp án đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (bảng A – phần tự luận) không chỉ giúp học sinh đối chiếu kết quả mà còn là nguồn tư liệu quý để rèn luyện kỹ năng giải bài tập nâng cao. Qua đó, các em có thể củng cố kiến thức trọng tâm, nắm vững các dạng bài thi HSG Vật lý 12 và chuẩn bị tốt hơn cho các kỳ thi tiếp theo.

Nếu bạn thấy tài liệu hữu ích, hãy chia sẻ bài viết để nhiều bạn cùng học, hoặc xem thêm các đề thi học sinh giỏi Vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 để luyện tập thêm nhé!

— Chúc các em học sinh ôn tập hiệu quả và đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh giỏi Vật lý! —



Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2025

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận)

Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận) là tài liệu quý giá dành cho các em học sinh đang ôn luyện và mong muốn đạt thành tích cao. Đề thi không chỉ giúp các bạn làm quen với cấu trúc và dạng bài mà còn củng cố kiến thức vật lý 12 chuyên sâu. Với những câu hỏi được biên soạn kỹ lưỡng, đề thi là công cụ hữu hiệu để các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập, nâng cao tư duy logic và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi HSG Vật lý sắp tới. Đừng bỏ lỡ cơ hội tải về đề thi vật lý hay này để bứt phá giới hạn bản thân, chinh phục mọi thử thách và đạt được mục tiêu học tập của mình nhé!


Đề thi học sinh giỏi vật lý 12 tỉnh Nghệ An năm học 2025 - 2026 (Bảng A - Phần tự luận

Câu 1 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

1.1. Thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm giao thoa ánh sáng. Khoảng cách giữa hai khe hẹp là $a = 0{,}2\,\text{mm}$, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát đặt song song với mặt phẳng hai khe là $D = 0{,}6\,\text{m}$. Ban đầu nhóm sử dụng nguồn Laze màu đỏ với mục đích xác định bước sóng $\lambda_1$ của nó. Nhóm đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp trên màn thì thu được kết quả là $18\,\text{mm}$.

a) Hãy giải thích vì sao không đo khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp mà đo khoảng cách giữa 9 vân sáng liên tiếp?

b) Xác định giá trị $\lambda_1$.

c) Tiếp tục tiến hành thí nghiệm khi chiếu vào hai khe đồng thời ánh sáng đơn sắc có bước sóng $\lambda_1$ và $\lambda_2$ (giữ nguyên $D, a$). Trên màn, các điểm là vân sáng của $\lambda_1, \lambda_2$ hoặc vân sáng trùng nhau của hai ánh sáng đều gọi chung là vân sáng. Quan sát hình ảnh trên màn thì thấy khoảng cách lớn nhất giữa hai vân sáng liên tiếp là $1{,}35\,\text{mm}$. Tìm khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vân sáng.

1.2. Phương án thực hành với thí nghiệm Young về giao thoa ánh sáng

Trong quá trình nghiên cứu chế tạo kính chống đọng nước cho ngành công nghiệp, người ta đã phủ lên bề mặt kính một lớp màng mỏng vật liệu TiO2 có chiết suất $n_T$, chiều dày cỡ $\mu$m. Để xác định chiều dày của lớp màng vật liệu TiO2 được phủ trên tấm thuỷ tinh mẫu, người ta sử dụng hệ vân giao thoa Y-âng.

Cơ sở nguyên lý để đo chiều dày một lớp trong suốt mỏng như sau: nếu thực hiện thí nghiệm giao thoa Y-âng, ngay sau khe $S_1$ đặt một bản mỏng song song trong suốt có chiết suất $n$, độ dày $e$, thì hệ vân giao thoa sẽ dịch chuyển về phía $S_1$ một đoạn $x$ so với khi hệ giao thoa không đặt bản mỏng ở $S_1$.

Hình cho câu 1.2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 1. Hình cho câu 1.22 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

Biểu thức xác định độ dịch chuyển $x$ là:

$$x = \frac{(n - 1)\,e\,D}{a}$$

Chúng ta hoàn toàn đo được $x$, $D$, $a$ và chiết suất $n$ của bản mỏng đã biết sẽ xác định được độ dày $e$ của nó.

Với các dụng cụ thí nghiệm: hệ vân giao thoa Y-âng, ba tấm thuỷ tinh trong suốt giống nhau, trong đó có một tấm phủ lớp màng mỏng TiO2. Biết chiết suất của lớp màng mỏng TiO2 là $n_T$. Dựa vào nguyên lý trên, hãy trình bày phương án xác định chiều dày của lớp màng mỏng TiO2 đã phủ lên tấm thuỷ tinh với độ chính xác cao nhất.


Câu 2 - Ứng dụng điện trường trong máy in - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (2,5 điểm)

Phòng thí nghiệm dùng máy in 3D để tạo một mô hình dạng hình khối kích thước $10\,\text{mm} \times 10\,\text{mm} \times 5\,\text{mm}$, sơ đồ nguyên lý như Hình 2. Nguyên liệu in (mực) làm từ bio-ink chứa polymer sinh học pha hạt ceramic có khối lượng riêng $\rho = 1200\,\mathrm{kg\!/\!m^3}$. Vòi in tạo giọt mực dạng cầu có thể tích $V = 1{,}2\!\times\!10^{-13}\,\text{m}^3$, khoảng cách từ đầu mũi vòi đến bề mặt in luôn được giữ không đổi là $d = 2{,}0\,\text{mm}$. Cường độ điện trường hướng từ vòi in đến nền in và có độ lớn không đổi $E = 4{,}0\!\times\!10^6\,\mathrm{V\!/\!m}$. Điện tích trung bình của mỗi giọt mực là $Q = 6{,}0\! \times\! 10^{-14}\,\text{C}$, điện tích của electron là $q_e = -1{,}6\! \times\! 10^{-19}\,\text{C}$.

Biết mô hình tạo ra có độ xốp là 60% (vật liệu in chiếm 40% thể tích mô hình). Khi giọt trước chạm bề mặt in thì giọt kế tiếp bắt đầu phun khỏi đầu vòi. Bỏ qua tác dụng của trọng lực lên mỗi giọt mực và tốc độ ban đầu của nó.

Hình cho câu 2. đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026
Hình 2. Hình cho câu 2 - đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026

a) Nêu tác dụng của điện trường trong máy in?

b) Tính độ lớn lực điện tác dụng lên mỗi giọt mực.

c) Tính thời gian chuyển động của mỗi giọt mực từ vòi in đến bề mặt in.

d) Tính thời gian in xong mô hình.

Hình 2. Sơ đồ nguyên lý máy in 3D dạng phun mực điện trường

Câu 3 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,0 điểm)

3.1. Đế dày cách điện

Để kiểm soát tính điện ở các xưởng điện tử, người ta phải cách điện cho người lao động bằng cách cho người lao động đi loại giày ESD. Giày ESD phải dẫn điện vừa đủ để “xả” điện tích cơ thể xuống đất chậm và an toàn. Vì vậy, việc đo điện trở của giày ESD khi người lao động vào làm việc là một công việc rất cần thiết.

Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 3. Đo điện trở đế dày - Câu 3 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

Mạch điện như Hình 3, dùng để đo điện trở của giày ESD. Mạch điện gồm nguồn điện có suất điện động $E = 50{,}0\,\text{V}$, điện trở trong không đáng kể, được mắc với điện trở $R = 1{,}00\,\text{M}\Omega$ và người đi giày (coi như một điện trở $R_{ESD}$). Vôn kế lý tưởng đo điện áp trên điện trở $R$. Dựa vào số chỉ của vôn kế, ta xác định được điện trở của giày và kiểm tra xem có đạt tiêu chuẩn hay không. Coi điện trở của người và tấm kim loại nối đất nhỏ so với điện trở toàn mạch.

a) Lập biểu thức liên hệ của điện trở $R_{ESD}$ theo số chỉ $U$ của vôn kế.

$$R_{ESD} = \frac{E R}{E - U}$$

b) Giày ESD đảm bảo yêu cầu nếu điện trở của nó có giá trị từ $0{,}1\,\text{M}\Omega$ đến $100\,\text{M}\Omega$. Một người kiểm tra cho kết quả $U = 12{,}0\,\text{V}$. Giày của người đó có đáp ứng yêu cầu không?


3.2. Nhiệt điện trở

Microheater là một môđun nhiệt điện trở có điện trở phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ:

$$R_t = R_0 [1 + \alpha (t - t_0)]$$

trong vùng hoạt động. Thiết bị này được dùng để làm nóng bề mặt của chất nền không dẫn điện. Biết hệ số nhiệt điện trở $\alpha = 1{,}25 \times 10^{-3}\,\text{K}^{-1}$. Ở nhiệt độ phòng $t_0 = 20^\circ\text{C}$, thiết bị có điện trở $R_0$. Khi đặt hiệu điện thế $U_1 = 1{,}2\,\text{V}$ vào thiết bị, làm cho nhiệt độ của nó tăng dần đến giá trị ổn định $t_1 = 220^\circ\text{C}$, khi đó cường độ dòng điện là $I_1 = 12\,\text{mA}$. Cho rằng công suất tỏa nhiệt ra môi trường tỷ lệ thuận với độ chênh lệch nhiệt độ giữa thiết bị và môi trường:

$$P = k (t - t_0)$$

trong đó $k$ là hằng số.

a) Giải thích vì sao khi đặt hiệu điện thế vào hai đầu thiết bị thì nhiệt độ của nó tăng dần sau đó đạt giá trị ổn định?

b) Tính giá trị điện trở $R_0$ và hằng số $k$.

c) Xác định nhiệt độ ổn định của thiết bị khi đặt hiệu điện thế $U_2 = 0{,}8\,\text{V}$.


Câu 4 - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An 2025 - 2026 (3,5 điểm)

Để đúc một mẫu vật, người ta sử dụng nguồn nung có công suất không đổi để làm nóng chảy hoàn toàn một khối kim loại có khối lượng $m = 180\,\text{g}$, sau đó tắt nguồn nung và đổ toàn bộ vào khuôn. Từ khi kim loại bắt đầu nóng chảy, người ta ghi lại sự phụ thuộc nhiệt độ $t$ của nó theo thời gian $\tau$ và vẽ được đồ thị như Hình 4.

Coi công suất tỏa nhiệt ra môi trường là không đổi trong suốt quá trình, bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của khuôn. Nhiệt nóng chảy riêng của kim loại là $\lambda = 20\,\text{kJ/kg}$.

Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ theo thời gian của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026
Hình 4. Đồ thị phụ thuộc nhiệt độ $t$ theo thời gian $\tau$ của khối kim loại trong quá trình đúc - Câu 4 - Đề HSG Vật lý 12 Nghệ An 2025-2026

a) Vì sao trong $40\,\text{s}$ đầu, nhiệt độ khối kim loại không đổi? Trong thời gian đó, nội năng của nó có thay đổi không? Giải thích.

b) Xác định thời điểm tắt nguồn nung và nhiệt độ khối kim loại khi đó.

c) Tính nhiệt dung riêng của kim loại khi ở trạng thái lỏng.

d) Xác định thời điểm hoàn thành quá trình đông đặc (từ thời điểm $\tau = 0$ đến thời điểm kim loại đông đặc hoàn toàn).


#HSGVatLyNgheAn #DeThiHSGVL #VatLy12 #HSGNgheAn2026 #ThiHSGVatLy #OnThiVatLy #BanGiaiphapVatLy #DeThiHSGLy #KienThucVatLy #LuyenThiHSG