Thứ Tư, 27 tháng 11, 2024

Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận

Kỳ thi chọn học sinh giỏi luôn là thử thách lớn, đặc biệt với môn Vật lý lớp 12 – nơi đòi hỏi sự tổng hợp kiến thức, tư duy sáng tạo và khả năng áp dụng cao. Trong năm học 2024 - 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An tiếp tục đổi mới cách ra đề thi để phù hợp với chương trình Giáo dục phổ thông mới. Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025- Phần tự luận được thiết kế không chỉ kiểm tra kiến thức sâu rộng mà còn thúc đẩy khả năng vận dụng thực tế, giải quyết vấn đề hiệu quả.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về:

  • Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận.

  • Đáp án đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận.

Hãy cùng khám phá ngay để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi sắp tới nhé!

Tìm kiếm Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận. #HSG #Vậtlý #NghệAn #2024


1 Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận

Câu I . Giao thoa sóng ánh sáng (2,0 điểm)

Nhóm học sinh làm thí nghiệm tìm hiểu hiện tượng giao thoa ánh sáng ở phòng thực ảnh với bộ dụng cụ gồm màn có hai hệ 2 khe với các khoảng cách là $a_1=0.15\ \text{mm}$ và $a_2=0.10\ \text{mm}$, đèn laze phát ánh Sáng đơn sắc bước sóng $\lambda$, màn quan sát có thước đo với độ chia nhỏ nhất là $\text{mm}$.

  • a) Ban đầu, nhóm bồ trí thí nghiệm với hệ khe $a_1$. Điều chỉnh màn quan sát để hệ vân giao thoa rõ nét trên màn thì khoảng cách từ hai khe đến màn là $D= 75.0\ \text{cm}$. Đo được khoảng cách giữa 6 vân sáng liên tiếp là $18.0\ \text{mm}$. Xác định $\lambda$.

  • b) Sau đó, nhóm bồ trí thí nghiệm với hệ khe $a_2$. Khi dịch chuyển màn quan sát so với vị trí ban đầu đoạn $\Delta D$, thu được hệ vân có khoảng cách giữa 6 vân sáng vẫn là $18.0\ \text{mm}$. Xác định chiều dịch chuyển của màn và tính $\Delta D$.

Câu II . Điện trường, Dòng điện - mạch điện (3,0 điểm).

Hai bản kim loại M, N phẳng, rộng đặt thẳng đứng, đối diện, cách nhau một khoảng $d=10.0\ \text{cm}$, được nối với nguồn có hiệu điện thế $U=500\ \text{V}$. Một hạt khố lượng $m=3.2\cdot10^{-6}\ \text{kg}$, điện tích $q=-3.2\cdot10^{-6}\ \text{C}$ chuyển động với vận tốc đầu $\vec{v}_0$ hướng từ bản M đến N và vuông góc với hai bản. Bỏ qua tác dụng của trọng lực và lực cản của không khí. Gọi $x$ là khoảng cách từ hạt đến bản N. Tốc độ chuyển động của hạt phụ thuộc vào $x$ được biểu diễn như hình vẽ dưới đây (Hình 1).

Câu II Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận
  • a) Xác định dấu điện tích của các bản và độ lớn của $\vec{v}_0$.

  • b) Để hạt đến được bản N thì cần giảm hiệu điện thế một lượng tối thiểu là bao nhiêu?

  • c) Ba viên bi nhỏ có cùng khối lượng $m_0$, mang điện tích lần lượt là $q_1=q_2=q_0$, $q_3=-2q_0$, với $q_0\gt 0$, được nối với nhau bằng 3 thanh nhẹ có cùng chiều dài $\ell$, đôi một hợp nhau góc 120° như hình vẽ (Hình 2). Hệ đặt trên mặt phẳng nằm ngang, nhẫn, cách điện trong vùng không gian giữa hai bản M, N. Ban đầu giữ hệ sao cho đoạn nối hai viên bi (1), (2) vuông góc với hai bản rồi thả nhẹ. Khi chuyển động, các viên bi không va chạm vào các bản. Xác định tốc độ lớn nhất của các viên bi theo $m_0$, $q_0$ và $\ell$.

Câu II - c - Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận

Câu III . Điện - Cơ (3,0 điểm)

Tàu vũ trụ SMART- 1 của Cơ quan Vũ trụ châu Âu đã đi vào vùng lực hấp dẫn của Mặt Trăng vào tháng 11 năm 2004. Động cơ ion của tàu cho phép duy trì hoạt động lâu dài với hiệu suất cao. Nguyên lý hoạt động dựa trên việc ion hóa nguyên tử xenon thành ion $\text{Xe}^+$ và tăng tốc các ion này bằng điện trường mạnh, tạo lực đẩy cho động cơ. Vì electron nhẹ hơn rất nhiều so với ion nên tác động của chúng đối với lực đầy là không đáng.của chúng đối với lực đầy là không đáng kể. Khi hoạt động, số ion thoát ra bằng với số nguyên tử bị ion hóa. Mức tiêu thụ xenon của động cơ là $m=0.10\ \text{kg/ngày}$. Hiệu điện thế để tăng tốc các ion là $U = 13\ \text{kV}$. Khối lượng trung bình của một nguyên tử Xenon $m_0=2.18\cdot10^{-25}\ \text{kg}$, năng lượng cần cung cấp để ion hóa một nguyên tử xenon là $E=12.13\ \text{eV}$, điện tích nguyên tố $e = 1.6\cdot10^{-19}\ \text{C}$.

Câu III Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận
  • a) Xác định tốc độ thoát ra của các ion. Bỏ qua vận tốc ban đầu của các ion khi vào vùng gia tốc.

  • b) Tính lực đẩy của động cơ.

  • c) Tính cường độ dòng điện do các ion thoát ra và công suất tiêu thụ của động cơ

Câu IV . Vật lí nhiệt (4,0 điểm)

Một nhóm học sinh thực hiện dự án học tập Ở nhà. Nhóm tiến hành thí nghiệm để khảo sát sự nóng chảy của nước đá. Ban đầu cho các viên nước đá vào một túi nilon trong suốt rồi treo dưới ánh nắng mặt trời, dùng nhiệt kế đo nhiệt độ và đồng hồ đo thời gian. Sau nhiều lần thực hiện thí nghiệm thu thập số liệu, nhóm vẽ được đồ thị sự phụ thuộc của nhiệt độ theo thời gian như hình vẽ dưới đây (Hình 4). Biết công suất hấp thụ năng lượng mặt trời của túi nước đá không đổi, nhiệt dung riêng của nước đá và nước lần lượt là $C_\text{đ}=2100\ \text{J/kg⋅K}$, $C_\text{n}=4200\ \text{J/kg⋅K}$; bỏ qua sự bay hơi của nước và phần nhiệt lượng hấp thụ của túi.

Câu IV Đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận
  • a) Ban đầu, khi nhặt các viên nước đá bỏ vào túi, nhóm nhận thấy các viên đá dính nhẹ vào ngón tay. Giải thích tại sao.

  • b) Xác định nhiệt nóng chảy riêng của nước đá.

  • c) Khi vẽ đồ thị, nhóm chọn tỷ lệ xích sao cho $\alpha=75°$. Giá trị của $\beta$ xấp xi là bao nhiêu?

  • d) Trong một lần thực hiện thí nghiệm, tại một thời điểm nhóm tách riêng phần nước và nước đá trong túi. Cho phần nước vào bình A chứa $M_\text{A} =0.3\ \text{kg}$ nước ấm ở nhiệt độ $t_\text{A}$, cho phần nước đá vào bình B chứa $M_\text{B} = 0.9\ \text{kg}$ nước ấm ở nhiệt độ tạ $t_\text{B}=t_\text{A}$. Sau khi cân bằng nhiệt, nước trong hai bình có khối lượng như nhau và cùng nhiệt độ $10\ \text{°C}$. Biết chỉ có sự trao đổi nhiệt giữa các phần nước và nước đá. Xác định tổng nhiệt lượng mà nước và nước đá nhận được từ khi cho vào các bình đến khi cân bằng nhiệt.



2 Đáp án đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận

Lời giải chi tiết cho đề thi HSG vật lý 12 Nghệ An năm học 2024 - 2025 - Bảng A - Phần tự luận do chủ quan tôi thực hiện, các bạn tham khảo và có thể thực hiện bằng những phương pháp khác.


Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

#ĐềHSGlý12năm2025,#ĐềHSGlý12năm20242025,#ĐềHSGlý12mới

Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2024

Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025 (Đề tham khảo dựa theo hướng dẫn của Sở GD-ĐT Quảng Bình) - Vòng thi tự luận

Với những thay đổi trong chương trình Giáo dục phổ thông và hình thức thi, kiểm tra đánh giá, nhiều học sinh và giáo viên đang cảm thấy hoang mang trước kỳ thi chọn học sinh giỏi Vật lý lớp 9, lớp 12 cấp tỉnh năm học 2024-2025. Câu hỏi đặt ra là: Cấu trúc đề thi năm nay sẽ như thế nào? Những dạng bài tập nào sẽ xuất hiện? Làm thế nào để có thể đạt được kết quả cao nhất? Hiểu được những băn khoăn đó, bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một cái nhìn tổng quan về hướng dẫn và cấu trúc đề thi HSG Vật lý 9, 12 Quảng Bình năm học 2024-2025, được ban hành bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình. Tất nhiên là không thể thiếu một đề thi tham khảo cho kì thi chọn HSG vật lí lớp 12 mới, sát với cấu trúc đề thi chính thức để các bạn làm quen và rèn luyện.

Tìm kiếm đề thi học sinh giỏi Vật lý lớp 12 Quảng Bình năm 2024-2025? Chúng tôi cung cấp đề thi tham khảo, hướng dẫn giải chi tiết và các bài tập luyện tập. #HSG #Vậtlý #QuảngBình #2024


1 Hướng dẫn nội dung và cấu trúc đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9, lớp 12 cấp tỉnh năm học 2024-2025

2 Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025 (đề tham khảo vòng thi tự luận)

Câu 1 . Dao động và sóng (1,0 điểm)

Sóng ngang truyền trên một sợi dây đàn hồi với tốc độ $v=32\ \text{cm/s}$. Hình vẽ dưới đây (Hình 1) biểu diễn một đoạn của sợi dây tại thời điểm $t_1$ theo một mô hình sóng hình sin lí tưởng, trong đó sóng truyền theo chiều dương dọc theo trục $Ox$ và các phần tử sợi dây dao động điều hòa theo phương $Ou$. Giả sử sợi dây đủ dài để không có sóng phản xạ trong phạm vi bài toán.

Câu 1 Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025
  • a) Tính tần số của sóng.

  • b) Tính tốc độ của phần tử sợi dây ở điểm M (phần tử M) tại thời điểm $t_1$.

  • c) Khi phần tử M của sợi dây ở li độ $u_\text{M}=1\ \text{cm}$ và đang đi theo chiều dương của trục $Ou$ thì phần tử N của sợi dây đang ở li độ bằng bao nhiêu?

  • d) Tính khoảng cách cực đại giữa hai phần tử M và N.

Câu 2 . Điện trường, Dòng điện - mạch điện (1,0 điểm).

Một tụ điện có điện dung $C=8\cdot 10^{-5}\ \text{F}$ được mắc nối tiếp với một điện trở có giá trị $R$ thay đổi được, một ampe kế rất nhạy, một công tắc và một bộ pin có suất điện động $ \mathscr{E}=18\ \text{V} $ như trong hình vẽ dưới đây (Hình 2).

Câu 2 Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025
  • a) Ban đầu tụ điện chưa tích điện và công tắc chưa đóng. Đóng công tắc và giữ cho $R$ không đổi, chờ cho đến khi tụ điện tích điện ổn định. Hãy tính điện tích của tụ điện, năng lượng của tụ điện, công của nguồn điện thực hiện trong quá trình tích điện cho tụ điện và nhiệt năng tỏa ra trong mạch.

  • b) Ngắt công tắc và thay tụ điện bằng một tụ điện khác có điện dung $C'$. Khi đóng công tắc, điện trở $R$ được thay đổi từ từ sao cho dòng điện trong mạch không đổi $I=2\cdot 10^{−5}\ \text{A}$ trong thời gian $\Delta t=30\ \text{s}$. Trong thời gian này, hiệu điện thế giữa các bản của tụ điện tăng từ $0\ \text{V}$ lên $12\ \text{V}$. Điện dung $C'$ của tụ điện mới bằng bao nhiêu $\text{F}$?

Câu 3 . Vật lí nhiệt, Khí lí tưởng (2,0 điểm)

Hình 3 biểu diễn một quá trình kín (chu trình) 1-2-3-4-1 được thực hiện bởi một lượng khí lý tưởng xác định. Trong một chu trình, khí nhận nhiệt lượng $Q = 25\ \text{kJ}$ từ bộ gia nhiệt. Biết nhiệt độ ở các trạng thái 1 và 3 tương ứng là $T_1 = 300\ \text{K}$ và $T_3 = 4T_1$. Điểm 2, điểm 4 và điểm B nằm trên cùng một đường đẳng nhiệt. Đường thẳng nối các điểm 1, B và điểm 3 đi qua gốc tọa độ. Nội năng của chất khí được tính theo công thức $U = \frac{5}{2} nRT$, với $n$ là số mol khí, $R$ là hằng số khí, $T$ là nhiệt độ tuyệt đối của khí.

Câu 3 Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025
  • a) Tính nhiệt độ ở các trạng thái 2, B và 4.

  • b) Tính số mol của lượng khí này.

  • c) Tính nhiệt độ của khí ở các trạng thái A và C.

  • d) Nhiệt lượng $Q_1$ mà khí nhận được từ thiết bị đun nóng trong một chu trình 2-3-4-A-B-C-2 là bao nhiêu?

Câu 4 . Từ trường (2,0 điểm)

Hình 4.a mô tả một khung dây dẫn hình chữ nhật cạnh $H=1\text{,}5\ \text{cm}$, $D=2\text{,}5\ \text{cm}$, có điện trở $R=0\text{,}020\ \Omega$, được kéo với tốc độ không đổi $v =40\ \text{cm/s}$ qua hai vùng từ trường đều. Hình 4.b biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện cảm ứng $i$ trong khung dây như một hàm của vị trí $x$ của cạnh bên phải của vòng dây. Chiều dương của dòng điện trong khung dây được quy ước cùng chiều kim đồng hồ.

Câu 4 Đề thi HSG vật lí 12 năm học 2024 - 2025
  • a) Xác định độ lớn và hướng (vào hoặc ra khỏi mặt phẳng hình vẽ) của cảm ứng từ trong vùng 1.

  • b) Xác định độ lớn và hướng (vào hoặc ra khỏi mặt phẳng hình vẽ) của cảm ứng từ trong vùng 2.

Đây là Đáp án chi tiết dành cho các bạn tham khảo nhé.


Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

#ĐềHSGlý12năm2025,#ĐềHSGlý12năm20242025,#ĐềHSGlý12mới

Thứ Hai, 11 tháng 11, 2024

Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng

Bạn đang tìm cách củng cố và mở rộng kiến thức về Định luật I nhiệt động lực họcphương trình trạng thái khí lý tưởng? Bạn mong muốn áp dụng lý thuyết vào các tình huống thực tế đầy thách thức? Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng chính là giải pháp hoàn hảo để bạn làm được điều đó. Với các bài toán từ cơ bản đến nâng cao, bạn sẽ không chỉ nắm vững các nguyên lý lý thuyết mà còn phát triển khả năng giải quyết những vấn đề nhiệt động lực học ứng dụng trong thực tế. Đây là cơ hội để bạn củng cố nền tảng vững chắc và tự tin hơn trong việc vận dụng kiến thức vào các tình huống vật lý phức tạp.

PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM PHƯƠNG ÁN NHIỀU LỰA CHỌN (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 9. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.)

Câu 1: Dấu của công $A$, nhiệt lượng $Q$ và độ biến thiên nội năng $\Delta U$ được quy ước tuân theo định luật I của nhiệt động lực học có biểu thức là $\Delta U=A+Q$. Một khối khí biến đổi trạng thái nhờ quá trình thực hiện công $A=-178\ \text{J}$ và truyền nhiệt lượng $Q=352\ \text{J}$. Phát biểu nào sau đây đúng?

A. Khối khí nhận công và nhận nhiệt lượng từ vật khác.
B. Khối khí nhận công từ vật khác và truyền nhiệt lượng cho vật khác.
C. Khối khí thực hiện công lên vật khác và truyền nhiệt lượng cho vật khác.
D. Khối khí thực hiện công lên vật khác và nhận nhiệt lượng từ vật khác.

Câu 2: Phát biểu nào sau đây đúng về nội năng?

A. Nội năng của vật chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của vật.
B. Nội năng của vật chỉ phụ thuộc vào thể tích của vật.
C. Nội năng của vật không phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích của vật.
D. Nội năng của vật phụ thuộc vào cả nhiệt độ và thể tích của vật.

Câu 3: Nội năng của một khối khí lí tưởng không đổi trong quá trình nào sau đây>

A. Quá trình đẳng nhiệt.
B. Quá trình đẳng áp.
C. Quá trình đẳng tích.
D. Quá trình khí không tiếp xúc nhiệt với bên ngoài.

Câu 4: Khi một chất khí được nung nóng, nội năng của nó tăng $600\ \text{J}$ và nó dãn nở và thực hiện công có độ lớn $200\ \text{J}$. Nhiệt lượng đã truyền cho khí là?

A. $Q=400\ \text{J}$.
B. $Q=800\ \text{J}$.
C. $Q=600\ \text{J}$.
D. $Q=200\ \text{J}$.

Câu 5: Khí được truyền một nhiệt lượng $Q = 7\ \text{kJ}$. Trong trường hợp này, có 60% nhiệt lượng cung cấp sẽ làm tăng nội năng của khí. Khí đã

A. Nhận công có độ lớn $2\text{,}8\ \text{kJ}$.
B. Thực hiện công có độ lớn $2\text{,}8\ \text{kJ}$.
C. Nhận công có độ lớn $4\text{,}2\ \text{kJ}$.
D. Thực hiện công có độ lớn $4\text{,}2\ \text{kJ}$

Câu 6: Nhiệt lượng trong quá đẳng nhiệt của một khối khí lí tưởng là $Q = 5\cdot10^5\ \text{J}$. Trong quá trình này khí đã

A. khí bị nén và nhận công có độ lớn $2\text{,}5\cdot10^5\ \text{J}$.
B. khí dãn nở và thực hiện công có độ lớn $2\text{,}5\cdot10^5\ \text{J}$.
C. khí bị nén và nhận công có độ lớn $5\cdot10^5\ \text{J}$.
D. khí dãn nở và thực hiện công có độ lớn $5\cdot10^5\ \text{J}$.

Câu 7: Trong một bình kín có chứa 3 mol khí heli ở nhiệt độ $27\ ^\circ\text{C}$, áp suất trong bình sẽ tăng bao nhiêu phần trăm nếu truyền cho khí trong bình một nhiệt lượng $Q = 3\ \text{kJ}$? Cho biết nhiệt dung của khí trong quá trình này không đổi $c=\frac{9}{2}R$, với $R$ là hằng số khí.

A. $41\text{%}$.
B. $32\text{%}$.
C. $27\text{%}$.
D. $18\text{%}$.

Câu 8: Một khí lý tưởng đơn nguyên tử, ban đầu có thể tích $V_1=2\ \text{m}^3$, được chuyển đẳng tích sang trạng thái trong đó áp suất của nó tăng $\Delta p = 0\text{,}2\cdot 10^6\ \text{Pa}$. Biết rằng nhiệt dung của khí trong quá trình là không đổi, mỗi mol khí có nhiệt dung $c=\frac{3}{2}R$. Nhiệt lượng đã truyền cho khí là

A. $600\ \text{kJ}$.
B. $620\ \text{kJ}$.
C. $580\ \text{kJ}$.
D. $530\ \text{kJ}$.

Câu 9: Một bình đun nước kín chứa 1 lít không khí phía trên mặt nước (chất khí), trong quá trình đun nước, khí được truyền nhiệt lượng $2000\ \text{J}$. Trong quá trình này, khí truyền nhiệt lượng $50\ \text{J}$ cho thành và nắp bình, đồng thời khí nở ra và thực hiện công $400\ \text{J}$ góp một phần đẩy nắp bình lên.

Hình cho câu 9 - Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng

Độ biến thiên nội năng của không khí trong bình là

A. $1300\ \text{J}$.
B. $1550\ \text{J}$.
C. $1350\ \text{J}$.
D. $1530\ \text{J}$.

PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.)

Câu 1: Một khối khí lí tưởng khối lượng $m=20\ \text{g}$ thực hiện quá trình biến đổi từ trạng thái 1 sang trạng thái 2 như hình vẽ (Hình 2). Biết khối lượng mol của khí là $M=32\ \text{g/mol}$ và nhiệt dung riêng của khí không đổi trong cả quá trình $c=389\text{,}5\ \text{J/kg·K}$, lấy $1\ \text{atm}=1\text{,}013·10^5\ \text{Pa}$.

Hình cho câu 1 (Phần II) - Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng

Câu 2: Sau khi khởi động ô tô để chuẩn bị đi làm, như thường lệ cô gái đọc thông tin trên màn hình thông báo từ thiết bị cảm biến áp suất lốp như hình 3 (nhiệt độ khí trong lốp là 25 °C, áp suất khí trong các bánh xe lần lượt là 250 kPa, 250 kPa, 200 kPa, 100 kPa). Trong đó có một bánh xe (100 kPa) cần phải bơm thêm hơi để đảm bảo an toàn. Cô gái sử dụng loại bơm có cài đặt áp suất và đặt giá trị 2,5 bar (250 kPa) để bơm tự ngắt khi áp suất khí trong lốp đạt giá trị này. Giả sử rằng: dung tích chứa khí của lốp 0,04 m³ không đổi; ngay sau khi bơm, nhiệt độ khí tăng lên tới 50 °C. Coi không khí là khí lí tưởng có khối lượng mol 29 g/mol.

Hình a cho câu 2 (Phần II) - Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng
Hình b cho câu 2 (Phần II) - Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng

PHẦN III. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 3.)

Câu 1: Khi đốt nóng đẳng áp 800 mol khí lí tưởng thì nó nhận được nhiệt lượng 9,4 MJ. Biết nhiệt dung của khí trong quá trình là không đổi và bằng 16620 J/K. Độ biến thiên nội năng của nó khí bằng bao nhiêu MJ?

Câu 2: Một lượng khí heli lí tưởng có khối lượng $m = 4\ \text{g}$ thực hiện công $A$ khi giãn nở và nhiệt độ giảm đi $\Delta T=27\ \text{K}$. Biết khối khí không trao đổi nhiệt với bất kì vật nào trong quá trình dãn nở. Độ lớn của $A$ bằng $x \cdot 10^{-2}\ \text{J}$? (Không làm tròn, $x$ là một số gồm 4 kí tự đầu tiên của kết quả).

Câu 3: Một khối khí heli lý tưởng tham gia vào quá trình 1-2-3 như trên Hình 6. Tỉ số giữa nhiệt lượng mà khí nhận được và độ lớn công mà khí thực hiện bằng bao nhiêu?

Hình cho câu 3 (Phần III) - Bài tập Định luật I nhiệt động lực học kết hợp phương trình trạng thái của khí lí tưởng


Nguyễn Đình Tấn - Giáo viên vật lý - Trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình

Chủ Nhật, 3 tháng 11, 2024

Đề kiểm tra giữa kì 1 Vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề số 1

Kể từ 2025, đề thi giữa kì 1 Vật lí 11 đã có những thay đổi đáng kể, phù hợp với cấu trúc mới của chương trình giáo dục phổ thông mới. Sự thay đổi này không chỉ giúp học sinh nắm bắt sâu sắc hơn các khái niệm quan trọng mà còn giúp thầy cô dễ dàng theo dõi và đánh giá năng lực của từng học sinh. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết về cấu trúc mới của đề thi giữa kì Vật lí 11 cùng những lưu ý quan trọng mà học sinh cần chuẩn bị để đạt kết quả tốt nhất. Hãy cùng khám phá các tiêu chí và kỹ năng mà kỳ thi này đòi hỏi cũng như các dạng bài tập và câu hỏi điển hình để có sự chuẩn bị hiệu quả nhất cho đề thi Vật lí 11 giữa kì theo chương trình mới từ năm 2025.

PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM PHƯƠNG ÁN NHIỀU LỰA CHỌN (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.)

Câu 1: Một con lắc đơn chiều dài $\ell$, dao động điều hòa tại nơi có gia tốc trọng trường $g$. Tần số dao động của con lắc là

A. $f=2\pi\sqrt{\frac{\ell}{g}}$.
B. $f=2\pi\sqrt{\frac{g}{\ell}}$.
C. $f=\frac{1}{2\pi}\sqrt{\frac{g}{\ell}}$.
D. $f=\frac{1}{2\pi}\sqrt{\frac{\ell}{g}}$.

Câu 2: Một vật nhỏ dao động điều hòa theo một quỹ đạo thẳng dài $24\ \text{cm}$. Dao động này có biên độ là

A. $12\ \text{cm}$.
B. $24\ \text{cm}$.
C. $48\ \text{cm}$.
D. $6\ \text{cm}$.

Câu 3: Một vật dao động điều hòa theo phương trình $x = 20\cos{\left(2πt + π\right)}\ \text{cm}$. Pha ban đầu của dao động là

A. $\pi$.
B. $20$.
C. $2\pi$.
D. $2\pi t+\pi$.

Câu 4: Một con lắc lò xo gồm một vật nhỏ khối lượng $m$ và lò xo có độ cứng $k$. Con lắc dao động điều hòa với chu kì là

A. $T=2\pi\sqrt{\frac{k}{m}}$.
B. $T=2\pi\sqrt{\frac{m}{k}}$.
C. $T=\frac{1}{2\pi}\sqrt{\frac{m}{k}}$.
D. $T=\frac{1}{2\pi}\sqrt{\frac{k}{m}}$.

Câu 5: Phát biểu nào sau đây không đúng về dao động điều hòa?

A. Hợp lực tác dụng vào vật có giá trị lớn nhất khi vật đi qua vị trí cân bằng.
B. Động năng của vật biến đổi tuần hoàn với chu kì bằng một nửa chu kì dao động của vật.
C. Vận tốc của vật lệch pha 0,5π với li độ dao động.
D. Tốc độ của vật lớn nhất khi vật đi qua vị trí cân bằng.

Câu 6: Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ và lò xo nhẹ có độn cứng $k$, đang dao động điều hòa. Chọn mốc thế năng tại vị trí cân bằng. Biểu thức thế năng của con lắc ở li độ $x$ là

A. $kx^2$.
B. $kx$.
C. $\frac{1}{2}kx$.
D. $\frac{1}{2}kx^2$.

Câu 7: Phương trình dao động của vật có dạng $x=A\cos{\left(\omega t+\frac{\pi}{4}\right)}$. Trong đó $A$ và $\omega$ là các hằng số dương Kết luận nào sau đây mô tả đúng dao động của vật?

A. Vật dao động có biên độ $A$ và tần số góc $2\omega$.
B. Vật dao động có biên độ $2A$ và tần số góc $\omega$.
C. Vật dao động có biên độ $A$ và tần số góc $\omega$.
D. Vật dao động có biên độ $2A$ và tần số góc $2\omega$.

Câu 8: Để phá hủy chướng ngại vật, người ta thường sử dụng một quả cầu lớn, đu đưa trên cần cẩu (xem hình).

Hình cho câu 8 - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

Những biến đổi năng lượng nào xảy ra khi quả cầu di chuyển từ vị trí A đến vị trí B?

A. Động năng của quả bóng được chuyển hóa thành thế năng của nó.
B. Nội năng của quả cầu được chuyển hóa thành động năng của nó.
C. Thế năng của quả cầu được chuyển hóa thành động năng của nó.
D. Thế năng của quả cầu được chuyển hóa hoàn toàn thành nội năng của nó.

Câu 9: Khi đu võng cho em bé, dao động của võng là dao động tắt dần. Lực nào sau đây gây ra dao động tắt dần của võng?

A. Lực ma sát ở hai đầu treo võng và trọng lực.
B. Lực ma sát ở hai đầu treo võng và lực cản của không khí.
C. Lực cản của không khí và trong lực.
D. Lực cản của không khí và lực căng của võng.

Câu 10: Gọi $x$, $v$, $a$ lần lượt là li độ, vận tốc, gia tốc tại cùng một thời điểm của một vật đang dao động điều hòa biên độ $A$ và tần số góc $ω$. Biểu thức nào sau đây không đúng?

A. $v^2+\frac{a^2}{\omega^2}=\omega^2A^2$.
B. $x^2+\frac{v^2}{\omega^2}=A^2$.
C. $a=-\omega^2x$.
D. $v=-\omega^2a$.

Câu 11: Hãy xem xét động cơ piston đơn giản trong Hình 2. Trong đó một bánh xe được nối với piston qua một thanh với một chốt gạt gắn cố định với vành bánh xe.

Hình cho câu 11 - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

Nếu bánh xe quay với tốc độ góc không đổi thì tốc độ của piston đạt cực đại khi

A. chốt gạt ở vị trí cao nhất hoặc vị trí thấp nhất.
B. chốt gạt ở vị trí cao nhất hoặc vị xa động cơ nhất.
C. chốt gạt ở vị trí cao nhất hoặc vị gần động cơ nhất.
D. chốt gạt ở vị trí xa động cơ nhất hoặc vị gần động cơ nhất.

Câu 12: Một vật thực hiện dao động điều hòa xung quanh vị trí cân bằng theo phương trình $x = 4\cos{\left(4πt – \frac{π}{2}\right)}\ \text{cm}$. Chu kì dao động của vật là

A. $2\ \text{s}$.
B. $2\pi\ \text{s}$.
C. $0\text{,}5\pi\ \text{s}$.
D. $0\text{,}5\ \text{s}$.

Câu 13: Một con lắc đơn với một sợi dây dài $\ell$ treo một vật nhỏ khối lượng $m$ trên Trái Đất có chu kỳ $T$ xác định. Một nhà vật lý trên Mặt Trăng, nơi gia tốc rơi tự do gần bề mặt vào khoảng $\frac{g}{6}$, muốn chế tạo một con lắc đơn có cùng chu kỳ $T$.

Hình cho câu 13 - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

Khối lượng $m_\text{m}$ và chiều dài $\ell_\text{m}$ của sợi dây bằng bao nhiêu để có thể được sử dụng để thực hiện điều này?

A. $m_\text{m}=\frac{m}{6},\ell_\text{m}=6\ell$.
B. $m_\text{m}=m,\ell_\text{m}=6\ell$.
C. $m_\text{m}=m,\ell_\text{m}=\frac{\ell}{6}$.
D. $m_\text{m}=6m,\ell_\text{m}=\frac{\ell}{6}$.

Câu 14: Một chất điểm dao động điều hòa theo phương trình $x = 20\cos\left(4t\right)\ \text{cm}$, thời gian $t$ tính bằng đơn vị giây. Gia tốc cực đại của chất điểm là

A. $320\ \text{cm/s}^2$.
B. $320\pi^2\ \text{cm/s}^2$.
C. $80\ \text{cm/s}^2$.
D. $80\pi^2\ \text{cm/s}^2$.

Câu 15: Hai dao động điều hòa trên cùng một trục tọa độ $Ox$ theo hai phương trình $x_1 = 10π\cos{\left(πt – \frac{π}{2}\right)}\ \text{cm}$ và $x_2 = 8π\cos{\left(πt + \frac{π}{6}\right)}\ \text{cm}$. Độ lệch pha giữa hai dao động là

A. $2\pi$.
B. $\frac{π}{6}$.
C. $\frac{π}{2}$.
D. $\frac{2π}{3}$.

Câu 16: Một vật dao động điều hòa với biên độ $10\ \text{cm}$, tần số góc $10\ \text{rad/s}$. Khi vật đi qua vị trí có li độ $53\ \text{cm}$ thì tốc độ của vật là

A. $50\ \text{cm/s}$.
B. $50\sqrt{2}\ \text{cm/s}$.
C. $50\sqrt{3}\ \text{cm/s}$.
D. $100\ \text{cm/s}$.

Câu 17: Hình 4 cho thấy động năng $W_\text{đ}$ của một dao động điều hòa đơn giản theo vị trí $x$ của nó.

Hình cho câu 17 - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

Độ cứng của lò xo là

A. $179\ \text{N/m}$.
B. $833\ \text{N/m}$.
C. $425\ \text{N/m}$.
D. $612\ \text{N/m}$.

Câu 18: Một vật dao động điều hòa với biên độ $10\ \text{cm}$, tần số góc $10\ \text{rad/s}$. Khi vật đi qua vị trí có li độ $53\ \text{cm}$ thì tốc độ của vật là

A. $50\ \text{cm/s}$.
B. $50\sqrt{2}\ \text{cm/s}$.
C. $50\sqrt{3}\ \text{cm/s}$.
D. $100\ \text{cm/s}$.

PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.)

Câu 1: Một quả bóng được thả từ độ cao 5,00 m va chạm hoàn toàn đàn hồi với mặt đất (tốc độ nẩy lên từ mặt đất bằng tốc độ ngay trước khi chạm đất). Giả sử cơ năng không bị mất do sức cản của không khí. Lấy $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Câu 2: Một vật dao động điều hòa, nó mất 0,25 giây để đi từ một điểm có vận tốc bằng không đến điểm tiếp theo có vận tốc bằng không. Khoảng cách giữa hai điểm đó là 36 cm. Tính (a) chu kỳ, (b) tần số và (c) biên độ của chuyển động.

Câu 3: Hình 5 cho thấy các đồ thị động năng $W_\text{đ}$ theo li độ $x$ cho ba con lắc lò xo có cùng khối lượng dao động điều hòa.

Hình cho câu 3 (Phần II) - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

Câu 4: Một người đàn ông bước vào một tòa tháp cao, anh ta muốn biết chiều cao của nó nên loay hoay tìm cách đo chiều cao này. Bỗng anh ta nhìn thấy một con lắc đơn kéo dài từ trần nhà gần đến sàn, anh ta nghĩ ngay đến việc đo chiều dài sợi dây (gần bằng chiều cao tòa nhà) bằng cách thông qua chu kì dao động của nó. Được sự cho phép của người quản lí, anh ta đụng nhẹ để con lắc dao động. Bấm đồng hồ trong thời gian $110\ \text{s}$ anh ta đếm được $20$ dao động toàn phần.

Hình cho câu 4 (Phần II) - đề thi giữa kì 1 vật lí 11 theo cấu trúc mới từ năm 2025 - Đề 1

PHẦN III. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN (Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.)

Câu 1: Một vật dao động điều hòa. Thời gian giữa hai lần liên tiếp động năng bằng thế năng là $0\text{,}27\ \text{s}$. Chu kì dao động của vật bằng bao nhiêu $\text{s}$?

Câu 2: Một vật dao động điều hòa với tốc độ cực đại $60\ \text{cm/s}$ và gia tốc cực đại $6\ \text{m/s}^2$. Tần số góc của dao động bằng bao nhiêu $\text{rad/s}$?

Câu 3: Một con lắc lò xo độ cứng $k = 20\ \text{N/m}$ đang dao động điều hòa. Mốc thế năng được chọn tại vị trí cân bằng của vật nhỏ. Thế năng của con lắc khi nó ở li độ $x = -3\ \text{cm}$ bằng bao nhiêu $\text{mJ}$?

Câu 4: Một con lắc lò xo độ cứng $k = 40\ \text{N/m}$, khối lượng $m = 400\ \text{g}$, dao động cưỡng bức nhờ lực cưỡng bức $F = F_0\cos{\left(5t + π\right)}$. Để con lắc dao động với biên độ lớn nhất mà không thay đổi $F_0$ thì tần số góc của lực cưỡng bức phải tăng thêm bao nhiêu $\text{rad/s}?$

Câu 5: Tại một bến cảng nào đó, thủy triều khiến mặt nước biển dâng lên và hạ xuống một khoảng cách $d$ (từ mực nước cao nhất đến mực nước thấp nhất) theo dạng dao động điều hòa, với chu kỳ $12\text{,}3\ \text{giờ}$. Phải mất bao nhiêu giờ để nước hạ xuống một khoảng cách $\frac{d}{4}$ từ mực nước cao nhất?

Câu 6: Một vật dao động điều hòa ban đầu (khi $t=0$) đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương với tốc độ là $60\ \text{cm/s}$. Thời điểm vật có vận tốc $30\ \text{cm/s}$ và gia tốc $30\sqrt{3}\pi\ \text{cm/s}^2$ lần đầu tiên là $t=t_1$. Giá trị của $t_1$ bằng bao nhiêu $\text{s}$?



Chủ Nhật, 20 tháng 10, 2024

Giải chi tiết đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Bắt đầu từ năm 2025, đề thi tốt nghiệp THPT môn Vật lí tại Việt Nam đã có sự đổi mới quan trọng về nội dung và cấu trúc. Những thay đổi này không chỉ đòi hỏi học sinh và giáo viên phải nắm vững những nội dung kiến thức cần ôn tập, mà còn cần nắm bắt được những kĩ năng mới trong cách làm bài, đặc biệt là trong các câu hỏi dạng Đúng - Si và cách làm tròn số sao cho chính xác trong các câu hỏi dạng trả lời ngắn.

Trong bối cảnh Bộ Giáo dục và Đào tạo mới công bố Đề thi tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025, tôi xin được chia sẻ tới các bạn bài viết giải chi tiết đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của học sinh trong việc làm quen và rèn luyện với đề thi mới. Bài viết không chỉ cung cấp giải pháp chi tiết mà còn có những cách tiếp cận sáng tạo, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của vấn đề và biết cách vận dụng hiệu quả các kiến thức đã học.

Điểm đặc biệt của bài viết là cập nhật những phương pháp làm bài mới nhất: từ việc suy luận logic trong các câu hỏi Đúng - Sai đến cách làm tròn số chính xác theo quy định của đề thi trong các câu hỏi dạng trả lời ngắn. Đây sẽ là tài liệu hữu ích để các bạn học sinh chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới, nâng cao tính tự tin và đạt kết quả cao.

👉 Đề thi thử tốt nghiệp THPT theo mẫu 2025 môn Vật lý - Đề chất lượng cao - Đề số 1
👉 Đề thi thử tốt nghiệp THPT theo mẫu 2025 môn Vật lý - Đề chất lượng cao - Đề số 2

Đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Giải chi tiết đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn

Câu 1. Quá trình một chất chuyển từ thể lỏng sang thể khí được gọi là quá trình
A. nóng chảy.
B. hóa hơi.
C. hóa lỏng.
D. đông đặc.

Quá trình một chất lỏng chuyển sang thể khí (hơi) được gọi là quá trình hóa hơi.

Câu 2. Biển báo nào dưới đây cảnh báo khu vực có chất phóng xạ?

Hình cho câu 2 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Những biển báo này thường xuất hiện trong các môi trường công nghiệp, phòng thí nghiệm, hoặc những nơi tiềm ẩn các mối nguy hiểm đối với con người.
A. Biển báo nguy hiểm điện giật (Electric Shock Hazard): Hình tam giác màu vàng với biểu tượng tia sét, cảnh báo nguy cơ về điện giật hoặc điện áp cao.
B. Biển báo nguy hiểm phóng xạ (Radiation Hazard): Hình tam giác màu vàng với biểu tượng phóng xạ, cảnh báo khu vực có vật liệu phóng xạ hoặc nguy cơ phơi nhiễm phóng xạ.
C. Biển báo nguy hiểm sinh học (Biohazard Warning): Hình tam giác màu vàng với biểu tượng sinh học, cảnh báo nguy hiểm từ các tác nhân sinh học, chẳng hạn như virus, vi khuẩn, hay các chất thải sinh học có thể gây nhiễm trùng.
D. Biển báo cảnh báo chung (General Warning): Hình tam giác màu vàng với dấu chấm than, biểu thị một nguy cơ hoặc tình huống cần thận trọng nhưng không chỉ rõ một mối nguy cụ thể nào.

Câu 3. Hình bên là sơ đồ nguyên lí hoạt động của một máy sưởi dùng nước nóng. Nước nóng được bơm vào ống bên trong máy, hệ thống tản nhiệt được gắn với ống này. Không khí lạnh được hút vào trong máy sưởi bằng quạt và được làm ấm lên nhờ hệ thống tản nhiệt. Mỗi giờ có $575\ \text{kg}$ nước nóng được bơm qua máy. Biết nhiệt độ của nước giảm $5\text{,}0\ \text{°C}$ khi đi qua máy; nhiệt dung riêng của nước là $c=4180\ \text{J/(kg.K)}$.

Hình cho câu 3 và câu 4 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Nhiệt độ của nước giảm bao nhiêu kelvin khi đi qua máy sưởi?
A. 5 K.
B. 278 K.
C. 268 K.
D. 4 K.

Mấy câu dạng mô tả dài dòng này, thường là do người ra đề muốn có sự lồng ghép ứng dụng thực tế vào đề thi. Chúng ta chỉ cần đọc những dữ kiện cơ bản. Đó là nước nóng truyền nhiệt vào máy để thành nước ấm. Kiến thức về truyền nhiệt, nhiệt lượng.
Câu này chỉ đơn giản là đổi nhiệt độ Celsius ($^{\circ}\text{C}$) sang nhiệt độ Kelvin (K). Đó là $$5\text{,}0\ \text{°C}=5+273=278\ \text{K}$$

Câu 4. Chung dữ kiện với câu 3. Câu hỏi là:
Nhiệt lượng tỏa ra từ nước trong mỗi giờ là
A. 12 MJ.
B. 670 MJ.
C. 2,5 MJ.
D. 21 kJ.

Nhiệt lượng được tính \begin{align} Q&=mc\Delta t\\ &=575\cdot 4180\cdot 5\\ &=12\cdot10^6\ \text{J}=12\ \text{MJ} \end{align} Nhận xét: Câu hỏi dạng này nên đưa vào Phần II, ở đó một nội dung với nhiều câu hỏi. Lời dẫn dài dòng, hình vẽ nhiều chi tiết, làm cho học sinh mất quá nhiều thời gian. Nên nhớ, chỉ có 50 phút cho 28 câu hỏi. Với tôi, câu này chủ yếu đọc đề và xem hình, mất hơn 5 phút.

Câu 5. Một vật đang được làm lạnh sao cho thê tích của vật không thay đổi. Nội năng của vật
A. tănglên.
B. giảm đi.
C. không thay đổi.
D. tăng lên rồi giảm đi.

Áp dụng định luật I nhiệt động lực học $$\Delta U=Q+A$$ Thể tích không đổi nên $A=0$, trong khi vật được làm lạnh tức là nó truyền nhiệt lượng cho vật khác, tức là $Q\lt0$. Suy ra $\Delta U\lt0$, tức là nội năng giảm.

Câu 6. Một khối khí lí tưởng xác định có áp suất bằng áp suất khí quyền. Nếu giữ nhiệt độ của khối khí đó không đổi và làm cho áp suất của nó bằng một nửa áp suất khí quyền thì thể tích của khối khí
A. bằng một nửa giá trị ban đầu.
B. bằng hai lần giá trị ban đầu.
C. bằng giá trị ban đầu.
D. bằng bốn lần giá trị ban đầu.

Trong quá trình đẳng nhiệt, thể tích và áp suất tỉ lệ nghịch với nhau. Ở đây, áp suất giảm đi một nửa thì thể tích tăng lên gấp đôi (tăng lên hai lần).

Câu 7. Gọi $p$, $V$ và $T$ lần lượt là áp suất, thể tích và nhiệt độ tuyệt đối của một khối khí lí tưởng xác định. Công thức nào sau đây mô tả đúng định luật Charles?
A. $pV= \text{hằng số}$.
B. $\frac{V}{T}= \text{hằng số}$.
C. $VT= \text{hằng số}$.
D. $\frac{p}{T}= \text{hằng số}$.

Định luật Charles nói về quá trình đẳng áp, theo đó thì thể tích và nhiệt độ tuyệt đối tỉ lệ thuận với nhau, tức là tỉ số của chúng là hằng số.

Câu 8. Khi chưa đóng cửa, không khí bên trong ô tô có nhiệt độ là $25\ \text{°C}$. Sau khi đóng cửa và đỗ ô tô dưới trời nắng một thời gian, nhiệt độ không khí trong ô tô là $55\ \text{°C}$. So với số mol khí trong ô tô ngay khi vừa đóng cửa, phần trăm số mol khí đã thoát ra là
A. $9\text{%}$.
B. $91\text{%}$.
C. $10\text{%}$.
D. $55\text{%}$.

Ở đây, thể tích khí là dung tích trong ô tô, nó không thay đổi. Còn áp suất, trường hợp này chúng ta cũng phải thừa nhận nó không thay đổi, bởi vì thực ra ô tô không phải một bình kín, nó vẫn thông với bên ngoài (mặc dù sự trao đổi không khí với bên ngoài không nhiều). Vậy nên áp suất khí trong ô tô được giữ bằng áp suất khí quyển (Điều này có vẻ chưa đúng lắm). Tóm lại khí trong ô tô khi mới đóng cửa ($T_1=25+273=298\ \text{K}$) và sau khi đóng cửa và đõ dưới nắng ($T_1=55+273=328\ \text{K}$) có thể tích và áp suất bằng nhau, ta viết phương trình trạng thái cho hai khối khí này: $$\frac{pV}{T_1}=n_1R\\ \frac{pV}{T_2}=n_2R\\ \frac{T_2}{T_1}=\frac{n_1}{n_2}\\ \Rightarrow \frac{n_1-n_2}{n_1}=\frac{T_2-T_1}{T_2}=0\text{,}1 $$

Câu 9. Trong sóng điện từ, cường độ điện trường $\vec{E}$ và cảm ứng từ $\vec{B}$
A. ngược chiều nhau.
B. cùng chiều nhau.
C. tạo với nhau góc 45°.
D. tạo với nhau góc 90°.

Chúng ta tham khảo trực tiếp SGK bằng đoạn trích sau đây:

Hình cho câu 9 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Câu 10. Một khung dây dẫn phẳng có diện tích $S$, gồm $N$ vòng dây quay đều với tốc độ góc $\omega$ quanh trục có định vuông góc với cảm ứng từ $\vec{B}$ của từ trường đều (hình bên).

Hình cho câu 10 và câu 11 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

Nối hai đầu khung dây với điện trở $R$ thành một mạch kín, trong mạch sẽ
A. xuất hiện dòng điện không đổi.
B. không xuất hiện dòng điện.
C. xuất hiện dòng điện xoay chiều.
D. xuất hiện dòng điện có cường độ lớn dần.

Suất điện động cảm ứng trong khung dây là suất điện động biến thiên điều hòa (gọi là suất điện động xoay chiều) $$e=E_0\cos{\left(\omega t+\varphi\right)}$$ Khi nối hai đầu khung dây với điện trở $R$ thành mạch kín thì trong mạch có dòng điện xoay chiều.

Câu 11. Dữ kiện và hình vẽ như câu 10.
Suất điện động cực đại xuất hiện trong khung dây nói trên là
A. $E_0=NBS$.
B. $E_0=\frac{NBS}{R}$.
C. $E_0=NBS\omega$.
D. $E_0=\frac{NBS\omega}{R}$.

Từ thông cực đại qua khung dây là $$\Phi_0=NBS$$ Suất điện động cực đại là $$E_0=NBS\omega$$

Câu 12. Bốn đoạn dây dẫn a, b, c, d có cùng chiều dài được đặt trong từ trường đều (hình bên). Các dòng điện chạy trong bốn đoạn dây dẫn này có cùng cường độ $I$. Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn nào là mạnh nhất?

Hình cho câu 12 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

A. Đoạn a.
B. Đoạn b.
C. Đoạn c.
D. Đoạn d.

Lực từ tác dụng lên một đoạn dây là $$F=BIl\sin{\alpha}$$ Trong đó các đoạn dây có chiều dài $l$ như nhau, có cùng cường độ dòng điện $I$ chạy qua. Vậy lực từ chỉ khác nhau do góc $\alpha$ hợp bởi các đoạn dây với các đường sức từ trường. Cụ thể $\alpha_a=90^0$ cũng là góc lớn nhất, nên $\sin{\alpha_a}=1$ cũng có giá trị lớn nhất, và tất nhiên lực $F_a$ cũng lớn nhất.

Câu 13. Khi nói về từ trường, phát biểu nào sau đây sai?
A. Từ trường là trường lực gây ra bởi dòng điện hoặc nam châm.
B. Cảm ứng từ tại một điểm đặc trưng cho từ trường về mặt tác dụng lực tại điểm đó.
C. Từ trường tác dụng lực từ lên một dòng điện hay một nam châm đặt trong nó.
D. Phương của lực từ tại một điểm trùng với phương tiếp tuyến của đường sức từ tại điểm đó.

Lực từ luôn vuông góc với $\vec{B}$, trong khi $\vec{B}$ trùng với tiếp tuyến của đường sức tại điểm tác dụng lực, suy ra lực từ phải vuông góc với tiếp tuyến của đường sức.

Câu 14. Khi bác sĩ đang siêu âm người bệnh (hình bên), đầu dò của máy siêu âm phát ra

Hình cho câu 14 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

A. ta X.
B. sóng siêu âm.
C. sóng ánh sáng.
D. tia gamma.

Nghe cái tên là biết 😀

Câu 15. Số nucleon có trong hạt nhân ${^{39}_{19}}\text{K}$ là
A. 19.
B. 20.
C. 39.
D. 58.

Số hạt nucleon trong một hạt nhân là tổng số neutron và số proton, tức là số khối. Nếu hạt nhân ${^A_Z}\text{X}$ thì số đó là $A$. Ở đây $A=39$.

Câu 16. Hạt nhân càng bền vững nếu nó có
A. khối lượng càng lớn.
B. độ hụt khối càng lớn.
C. năng lượng liên kết càng lớn.
D. năng lượng liên kết riêng càng lớn.

Cái này phải thuộc nhé 😆

Câu 17. Trong hình bên, $\text{N}$ là một mẫu phóng xạ được đặt trong một điện trường đều do hai bản kim loại phẳng song song và tích điện trái dâu tạo ra. Các tia phóng xạ phát ra từ $\text{N}$ đập vào màn huỳnh quang $\text{F}$ gây ra các châm sáng. Hệ thông được đặt trong chân không. Phát biểu nào sau đây đúng?

Hình cho câu 17 - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

A. Chấm sáng tại $\text{S}$ do tia $\beta^-$ gây ra.
B. Hầu hết các tia $\gamma$ gây ra chẩm sáng tại $\text{T}$.
C. Chấm sáng tại $\text{Q}$ có thể do tia $\alpha$ gây ra.
D. Hầu hết các tỉa $\beta^+$ bị chắn bởi tờ giấy $\text{G}$.

+ Tia $\beta^-$ là hạt electron nên mang điện tích âm, nó luôn lệch về phía bản dương. Trong khi muốn đến được S trên màn, nó phải truyền thẳng.
+ Tia $\gamma$ là sóng điện từ (các hạt photon), chúng không mang điện nên khi đi trong điện trường chúng truyền thẳng. Tức là hầu hết chúng sẽ đến điểm $\text{S}$ trên màn.
+ Tia $\alpha$ là hạt nhân ${^4_2}\text{He}$, nó mang điện tích dương nên luôn lệch về phía bản âm. Điểm $\text{Q}$ có thể do các tia $\alpha$ gây ra là đúng.
+ Các tia $\beta$ có thể xuyên qua tờ giấy dày đến $1\ \text{mm}$, nó chỉ bị chặn lại bởi tấm nhôm dày khoảng $1\ \text{mm}$.

Câu 18. Khi chụp cộng hưởng từ, để máy ghi nhận thông tin chính xác và tránh nguy hiểm, phải bỏ trang sức kim loại khỏi cơ thể người bệnh. Giả sử có một vòng kim loại nằm trong máy sao cho mặt phẳng của vòng vuông góc với cảm ứng từ của từ trường do máy tạo ra khi chụp. Biết bán kính và điện trở của vòng này lần lượt là $3\text{,}9\ \text{cm}$ và $0\text{,}010\ \Omega$. Nếu trong $0\text{,}40\ \text{s}$, độ lớn của cảm ứng từ này giảm đều từ $1\text{,}80\ \text{T}$ xuống $0\text{,}20\ \text{T}$ thì cường độ dòng điện trong vòng kim loại này là
A. $76\ \text{A}$.
B. $19\ \text{A}$.
C. $85\ \text{A}$.
D. $38\ \text{A}$.

Từ trường do máy chụp cộng hưởng từ gây ra biến thiên, làm cho từ thông qua vòng kim loại biến thiên, sinh ra suất điện động cảm ứng có độ lớn \begin{align} E&=\left|\frac{\Delta\Phi}{\Delta t}\right|\\ &=S\left|\frac{\Delta B}{\Delta t}\right|\\ &=\pi r^2\left|\frac{B_2-B_1}{\Delta t}\right|\\ \end{align} Cường độ dòng điện cảm ứng trong vòng kim loại có độ lớn là \begin{align} I&=\frac{E}{R}\\ &=\pi r^2\left|\frac{B_2-B_1}{\Delta t R}\right|\\ &=\pi \left(3.9\times10^{-2}\right)^2\left|\frac{0.2-1.8}{0.4\times 0.01}\right|\\ &=1.91\ \text{A} \end{align}

Phần II. Câu hỏi trắc nghiệm Đúng - Sai

Câu 1. Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) đề tìm hiểu về mốiliên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.

Hình cho câu 1 phần II - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

a) Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xilanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác.
b) Với kết quả thu được ở bảng bên, công thức liên hệ áp suất theo thể tích là $p=\frac{23}{V}$ đo bằng $\text{bar}$ ($1\ \text{bar} = 10^5\ \text{Pa}$), $V$ đo bằng $\text{cm}^3$.
c) Lượng khí đã dùng trong thí nghiệm là $8\cdot 10^{-4}\ \text{mol}$.
d) Thí nghiệm này đã chứng minh được định luật Boyle.

+ Với quy trình như ý a) là hoàn toàn đúng.
+ Ta có thể thử bằng cách tính tích $pV$, nếu hàng nào cũng cho giá trị bằng 23 thì đúng. Kết quả là $$ 1.04\times 22=22.88\\ 1.14\times 20=22.8\\ 1.29\times 18=23.22\\ 1.43\times16=22.88\\ 1.64\times14=22.96 $$ Với kết quả này ta có thể coi quy luật $p=\frac{23}{V}$ là đúng.
+ Ta quan sát nhiệt kế thấy số chỉ $t=23.5\ ^{\circ}\text{C}$, áp dụng phương trình trạng thái $$pV=nRT$$ Suy ra \begin{align} n&=\frac{pV}{RT}\\ &=\frac{23\cdot10^{-6}\cdot10^5}{8.31\cdot\left(23.5+273\right)}\\ &=9.33\cdot10^{-4}\ \text{mol} \end{align} Kết quả $n=8\cdot10^{-4}\ \text{mol}$ là sai.
+ Thí nghiệm này mới cho một vài kết quả đơn lẻ, chưa chính xác, nó không thể chứng minh được định luật Boyle. Tức là ý d) sai.

Câu 2. Đề xác định các chất trong một mẫu, người ta dùng một máy được gọi là máy quang phổ khối (khối phố kế, hình bên). Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng $m$ bị ion hóa sẽ mang điện tích $q$. Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ $v$ nhờ hiệu điện thế $U$. Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ $\vec{B}$. Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn $F = Bv|q|$ có phương vuông góc với cảm ứng từ $\vec{B}$ và với vận tốc $\vec{v}$ của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là $r$. Dựa trên tỉ số $\frac{|q|}{m}$ có thể xác định được các chất trong mẫu.

Hình cho câu 2 phần II - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

a) Tốc độ của hạt bị thay đổi do tác dụng của từ trường trong máy.
b) Bỏ qua tốc độ ban đầu của hạt. Sau khi được tăng tốc bởi hiệu điện thế $U$, tốc độ của hạt là $v=\sqrt{\frac{2|q|U}{m}}$.
c) Tỉ số giữa độ lớn điện tích và khối lượng của hạt là $\frac{|q|}{m}=\frac{2U}{Br^2}$.
d) Biết $U = 3\text{,}00\ \text{kV}$; $B = 3\text{,}00\ \text{T}$; $1\ \text{amu} = 1\text{,}66\cdot10^{-27}\ \text{kg}$: $|e| = 1\text{,}60\cdot10^{-19}\ \text{C}$. Bán kính quỹ đạo của ion âm ${^{35}}\text{Cl}^-$ trong vùng có trường là $r = 0\text{,}0156\ \text{m}$.

+ Lực từ luôn vuông góc với vận tốc nên nó chỉ làm thay đổi hướng của vận tốc mà không làm thay đổi tốc độ của hạt, tức là a) sai.
+ Ban đầu động năng của hạt bằng $0$, sau khi đi qua hiệu điện thế $U$, lực điện trường thực hiện công có độ lớn $A=|q|U$ lên hạt, làm động năng của nó tăng lên đến $\frac{1}{2}mv^2$. Áp dụng định lý động năng: $$|q|U=\frac{1}{2}mv^2\\ \Rightarrow v=\sqrt{\frac{2|q|U}{m}} $$ Vậy b) đúng.
+ Lực từ luôn vuông góc với vận tốc, trong khi chỉ có nó tác dụng lên hạt, nên nó đóng vai trò lực hướng tâm $$Bv|q|=m\frac{v^2}{r}$$ Thay $v=\sqrt{\frac{2|q|U}{m}}$ vào ta suy ra được $$\frac{|q|}{m}=\frac{2U}{B^2r^2}$$ Vậy c) sai.
+ Bán kính quỹ đạo \begin{align} r=\sqrt{\frac{2Um}{B^2|q|}} \end{align} Khối lượng ion ${^{35}}\text{Cl}^-$ xấp xỉ bằng khối lượng nguyên tử $\text{Cl}$ và xấp xỉ bằng $35\ \text{amu}$.
Ngoài ra cần biết ion ${^{35}}\text{Cl}^-$ thừa một e nên điện tích của nó có độ lớn bằng $|e| = 1\text{,}60\cdot10^{-19}\ \text{C}$. Có thể tính được $r$ \begin{align} r&=\sqrt{\frac{2Um}{B^2|q|}}\\ &=\sqrt{\frac{2\cdot 3000\cdot35\cdot1\text{,}66\cdot10^{-27}}{3^2\cdot1\text{,}60\cdot10^{-19}}}\\ &=0.015559\ \text{m} \end{align} Vậy d) đúng.

Câu 3. Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi nội năng của một khối khí xác định và nhiệt độ của nó. Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) Chuẩn bị các dụng cụ: Xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ (hình vẽ); (II) Họ cho rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí trong xilanh bằng cách tăng, giảm thể tích thì nhiệt độ của khối khí thay đổi; (III) Họ đã làm thí nghiệm nén khối khí trong xilanh và thu được kết quả là nhiệt độ khối khí tăng lên; (IV) Họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).

Hình cho câu 3 phần II - đề tham khảo môn Vật lí kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025

a) Nội dung (I) thể hiện việc thực hiện một phần kế hoạch nghiên cứu.
b) Nội dung (II) là giả thuyết của nhóm học sinh.
c) Nội dung (III) là đủ đề đưa ra kết luận (IV).
d) Trong thí nghiệm ở nội dung (III), nội năng của khối khí tăng lên là do khối khí đã nhận công.

Đây là câu hỏi về phương pháp thực nghiệm.
+ Nội dung (I) thể hiện việc thực hiện một phần kế hoạch nghiên cứu: Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
+ (II) đúng là Giả thuyết của các bạn học sinh: Trong phần (II), nhóm học sinh đã giả định rằng khi thay đổi nội năng của khối khí bằng cách tăng hoặc giảm thể tích, thì nhiệt độ của khối khí sẽ thay đổi. Đây là một tuyên bố có thể kiểm chứng được qua thí nghiệm và chưa được xác định là đúng hay sai.
+ Trong giả thuyết (II) có đề cập đến việc tăng thể tích khí, trong khi (III) chỉ có việc nén (giảm thể tích). Điều này cho thấy (III) chưa thể chứng minh giả thuyết (II).
+ Chúng ta lập luận dựa vào định luật I nhiệt động lực học $\Delta U=Q+A$.
Ban đầu không có sự chênh lệch nhiệt độ giữa khí và môi trường ngoài. Sau khi khí bị nén thì nhiệt độ tăng, tức là nhiệt độ khí luôn lớn hơn nhiệt độ môi trường, khí chỉ truyền nhiệt lượng ra môi trường mà không thể có sự truyền nhiệt từ môi trường cho khí. Vậy là công mà khí nhận được sẽ làm cho nội năng khí tăng lên (và có thể truyền một phần nhiệt lượng ra môi trường). Ý d) đúng.

Câu 4. Đồng vị xenon $\left({^{133}_{54}}\text{Xe}\right)$ là chất phóng xạ $\beta^-$ có chu kì bán rã là 5,24 ngày. Trong y học, hỗn hợp khí chứa xenon được sử dụng đề đánh giá độ thông khí của phổi người bệnh. Một người bệnh được chỉ định sử dụng liều xenon có độ phóng xạ $3.18\cdot10^8\ \text{Bq}$. Coi rằng 85.0% lượng xenon trong liều đó lắng đọng tại phổi. Người bệnh được chụp ảnh phổi lần thứ nhất ngay sau khi hít khí và lần thứ hai sau đó 24,0 giờ. Biết khối lượng mol nguyên tử của xenon là 133 g/mol.
a) Hạt nhân ${^{133}_{54}}\text{Xe}$ phóng ra hạt electron đề biến đổi thành hạt nhân ${^{133}_{55}}\text{Cs}$.
b) Hằng số phóng xạ của ${^{133}_{54}}\text{Xe}$ là $0.132\ \text{s}^{-1}$.
c) Khối lượng ${^{133}_{54}}\text{Xe}$ có trong liều mà người bệnh đã hít vào là $0.0459\ \mu\text{g}$.
d) Sau khi dùng thuốc 24,0 giờ, lượng ${^{133}_{54}}\text{Xe}$ đã lắng đọng tại phổi có độ phóng xạ là $2.79\cdot10^8\ \text{Bq}$.

+ Phản ứng hạt nhân: $${^{133}_{54}}\text{Xe}\rightarrow {^0_{-1}}\text{e}^-+{^A_Z}\text{X}\\ A=133-0=133, Z=54-\left(-1\right)=55 $$ Vậy ${^A_Z}\text{X}$ chính là ${^{133}_{55}}\text{Cs}$, a) đúng.
+ Hằng số phóng xạ được tính \begin{align} \lambda&=\frac{\ln{2}}{T}\\ &=\frac{\ln{2}}{5.24\times24\times3600}\\ &=1.53\times10^{-6}\ \text{s}^{-1} \end{align} Vậy b) sai.
+ Khối lượng $m$ của chất ${^{133}_{54}}\text{Xe}$ được tính theo số hạt $N$ của nó trong liều: $$m_0=N_0\times\frac{M}{N_\text{A}}$$ Với số hạt $N_0$ được tính theo độ phóng xạ $H_0$ $$H_0=\lambda N_0\\ N_0=\frac{H_0}{\lambda}$$ Vậy \begin{align} m_0&=\frac{H_0}{\lambda}\times\frac{M}{N_\text{A}}\\ &=\frac{3.18\times10^8}{1.53\times10^{-6}}\times\frac{133}{6.02\times10^{23}}\\ &=0.0459\times10^{-6}\ \text{g}\\ &=0.0459\ \mu\text{g} \end{align} Vậy c) đúng.
+ Khi mới hít liều vào, độ phóng xạ của lượng Xe lắng đọng ở phổi là $$H_0^{'}=0.85H_0$$ Độ phóng xạ của lượng Xe lắng đọng trong phổi sau $t=24\ \text{h}=1\ \text{ngày}$ là \begin{align} H&=H_0^{'}\times2^{-\frac{t}{T}}\\ &=0.85\times3.18\times10^8\times2^{-\frac{1}{5.24}}\\ &=2.73\times10^8\ \text{Bq} \end{align} Vậy d) sai.

Phần III. Câu hỏi trả lời ngắn

Câu 1. Thông thường, phổi của một người trưởng thành có thể tích khoảng 5,7 lít. Biết không khí trong phổi có áp suất bằng áp suất khí quyền (101 kPa) và nhiệt độ là 37 °C. Giả sử số phân tử khí oxygen chiêm 21% số phân tử không khí có trong phổi. Số phân tử oxygen có trong phổi là $x\cdot10^{22}$. Tìm $x$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười).

Số phân tử không khí trong phổi $$N_\text{kk}=N_\text{A}\frac{pV}{RT}$$ Số phân tử Oxi trong phổi \begin{align} N_\text{oxi}&=0.21N_\text{kk}\\ &0=0.21\times6.02\times10^{23}\times\frac{101\times10^3\times5.7\times10^{-3}}{8.31\times310}\\ &=2.825\times10^{22} \end{align} Vậy $x=2.825$, nhưng theo yêu cầu bài toán, phải làm tròn $x$ đến chữ số hàng phần mười, tức là $x=2.8$.

Câu 2. Lấy dữ kiện của câu 1. Khi người đó hít sâu, giả sử không khí trong phổi có $1.4\times10^{23}$ phân tử. Dung tích phổi khi đó là bao nhiêu lít (làm tròn kêt quả đên chữ sô hàng phân mười)?

Vì áp suất vẫn là $p=101\ \text{kPa}$ và nhiệt độ vẫn là $T=310\ \text{K}$, ta có thể tính thể tích \begin{align} V&=\frac{N'RT}{N_\text{A}p}\\ &=\frac{1.4\times10^{23}\times8.31\times310}{6.02\times10^{23}\times101\times10^3}\\ &=0.00593\ \text{m}^3\\ &=5,9\ l \end{align}

Câu 3. Một dây dẫn thẳng nằm ngang, được dùng để truyền tải dòng điện xoay chiều đi xa. Cường độ dòng điện hiệu dụng trong dây dẫn này là $106\ \text{A}$. Cường độ dòng điện cực đại trong dây dẫn trên là bao nhiêu ampe (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?

\begin{align} I_0&=I\sqrt{2}\\ &=106\sqrt{2}\\ &=149.9\ \text{A}\\ &\approx 150\ \text{A} \end{align}

Câu 4. Lấy dữ kiện câu 3. Tại khu vực dây dẫn đi qua, thành phần nằm ngang của cảm ứng từ của từ trường Trái Đất (có độ lớn $B = 1.8\times10^{-5}\ \text{T}$) tạo với dây dẫn một góc sao cho lực từ do thành phần nằm ngang này tác dụng lên mỗi mét chiều dài dây dẫn có thời điểm đạt độ lớn cực đại. Độ lớn cực đại này là bao nhiêu miliniutơn (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?

Lực từ cực đại khi cảm ứng từ vuông góc với dây dẫn. Khi đó \begin{align} F_\text{max}&=BI_0l\\ &=1.8\times10^{-5}\times149.9\times1\\ &=2.6982\times10^{-3}\ \text{A}\\ &\approx 2.7\ \text{mA} \end{align}

Câu 5. Công suất phát điện của một nhà máy điện hạt nhân là 1060 MW ở hiệu suất 35%. Coi rằng mỗi hạt nhân ${^{235}_{92}}\text{U}$ phân hạch tỏa ra năng lượng là 203 MeV. Biết $1\ \text{eV} = 1.60\times10^{-19}\ \text{J}$. Khối lượng mol nguyên tử của ${^{235}_{92}}\text{U}$ là 235 g/mol. Trong một giây, số nguyên tử ${^{235}_{92}}\text{U}$ trong lò phản ứng đã phân hạch là $x\cdot10^{19}$. Tìm giá trị của $x$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười).

Công suất phân hạch là $P_0$ thì $P=0.35P_0$ hay $P_0=\frac{100}{35}P$, ta có $$\frac{100}{35}P=nE\\ n=\frac{100\times1060\times10^6}{35\times203\times1.6\times10^{-13}}=9.3\cdot10^{19}\\ x=9.3$$

Câu 6. Lấy dữ kiện câu 5. Biết chỉ có 80% số nguyên tử ${^{235}_{92}}\text{U}$ phân hạch. Nhà máy điện hạt nhân nói trên sẽ sử dụng hết 220 kg ${^{235}_{92}}\text{U}$ trong bao nhiêu ngày (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?

Gọi $n_0$ là tổng số hạt nhân ${^{235}_{92}}\text{U}$ cần sử dụng trong mỗi giây thì $$n=0.8n_0\\ n_0=\frac{5}{4}n $$ Trong $m= 220\ \text{kg}$ ${^{235}_{92}}\text{U}$ có số hạt nhân là $$N=N_\text{A}\frac{m}{M}$$ Thời gian sử dụng $m= 220\ \text{kg}$ ${^{235}_{92}}\text{U}$ là \begin{align} t&=\frac{N}{n_0}\\ &=\frac{mN_\text{A}}{\frac{5}{4}nM}\\ &=\frac{220\times10^3\times6.02\times10^{23}}{\frac{5}{4}9.3\cdot10^{19}\times235}\\ &=4847952\ \text{s}\\ &\approx56\ \text{ngày} \end{align}



Nguyễn Đình Tấn giáo viên trường THPT chuyên Võ Nguyên Giáp - Quảng Bình