Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý của Sở GD-ĐT Nghệ An năm 2025 lần 1 được nhiều giáo viên và học sinh đánh giá là một trong những đề thi thử bám sát cấu trúc của Bộ GD-ĐT. Đây là tài liệu quan trọng giúp học sinh lớp 12 rèn luyện kỹ năng giải bài tập Vật lý, đồng thời kiểm tra lại kiến thức trước kỳ thi tốt nghiệp THPT. Với hệ thống câu hỏi đa dạng, từ cơ bản đến vận dụng cao, đề thi thử Vật lý Nghệ An 2025 lần 1 sẽ giúp thí sinh làm quen với áp lực thời gian và cách phân bổ điểm số. Bài viết này cung cấp đầy đủ đề thi, đáp án và lời giải chi tiết để các em dễ dàng tự học, tự kiểm tra kết quả, và đặc biệt các em đượcc làm thử online. Đây chắc chắn là nguồn tài liệu ôn tập hiệu quả cho các em học sinh lớp 12 trên cả nước, đặc biệt là những em mong muốn đạt điểm cao trong các kỳ thi sắp tới.

Chấm điểm theo mẫu: MCQ 0,25 đ/câu; Đúng–Sai tính theo số phát biểu đúng; Trả lời ngắn 0,25 đ/câu. Công thức, đại lượng vật lý hiển thị LaTeX với $...$.
👉 Tổng hợp đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Vật lý từ năm 2025PHẦN I. CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
PHẦN II. CÂU TRẮC NGHIỆM ĐÚNG SAI. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Chấm điểm theo số ý đúng: 4 đúng → 1,00 đ; 3 đúng → 0,50 đ; 2 đúng → 0,25 đ; 1 đúng → 0,10 đ; 0 đúng → 0,00 đ.
Câu 1. Trong Y học hạt nhân, đồng vị phóng xạ ${^{131}_{\,\,51}}\text{I}$ được sử dụng để điều trị các bệnh về tuyến giáp như cường giáp, ung thư tuyến giáp. Sau khi uống vào cơ thể, tuyến giáp của người bệnh hấp thụ mạnh ${^{131}_{\,\,51}}\text{I}$, đồng vị này phân rã với chu kì bán rã 8 ngày đêm phát ra tia phóng xạ $\beta^-$ và biến thành hạt nhân Xenon (Xe). Tia $\beta^-$ có tác dụng tiêu diệt các tế bào bệnh. Một bệnh nhân được bác sĩ chỉ định uống một liều phóng xạ ${^{131}_{\,\,51}}\text{I}$ có độ phóng xạ ban đầu $36\text{,}0\ \text{mCi}$. Bệnh nhân có thể xuất viện khi độ phóng xạ giảm xuống còn $30\text{,}0\ \text{mCi}$. Bỏ qua sự bài tiết hay hấp thụ thêm ${^{131}_{\,\,51}}\text{I}$ trong khoảng thời gian này.
Câu 2. Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi từ thông qua một khung dây dẫn kín và dòng điện cảm ứng sinh ra trong khung dây.

Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) chuẩn bị dụng cụ: khung dây dẫn kín nối với điện kế khung quay, nam châm vĩnh cửu (hình vẽ); (II) họ cho rằng khi làm thay đổi từ thông qua khung dây bằng cách cho nam châm chuyển động so với khung dây thì trong khung dây xuất hiện dòng điện cảm ứng; (III) họ làm thí nghiệm cho cực bắc (N) của nam châm chuyển động lại gần khung dây và thấy kim điện kế bị lệch về bên phải; (IV) họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).
Câu 3. Trong thực tế, khi đun nước nếu bỏ thêm một ít muối vào nước thì nước nóng nhanh hơn (I). Một nhóm học sinh thảo luận và đưa ra dự đoán: "Nhiệt dung riêng của nước muối nhỏ hơn nhiệt dung riêng của nước nguyên chất" (II). Để kiểm tra dự đoán nhóm thiết kế bộ thí nghiệm gồm: 1 biến áp nguồn; 2 nhiệt kế điện tử có thang đo từ $20\, {^\circ}\!\text{C}$ đến $110\, {^\circ}\!\text{C}$, độ phân giải $\pm0\text{,}1\, {^\circ}\!\text{C}$; 2 nhiệt lượng kế giống nhau; cân điện tử; các dây nối (III). Nhóm thực hiện thí nghiệm theo các bước: Bước 1: Rót vào hai cốc của nhiệt lượng kế cùng một khối lượng nước, một cốc chứa nước nguyên chất và một cốc chứa nước muối sao cho dây đốt của nhiệt lượng kế chìm hoàn toàn trong nước. Bước 2: Lắp ráp thí nghiệm sao cho hai nhiệt lượng kế cùng chung một điện áp nguồn, bật công tắc nguồn, khuấy đều nước trong hai cốc, đọc nhiệt độ trong hai nhiệt lượng kế ở cùng một thời điểm và ghi vào bảng. Bước 3: Vẽ đồ thị đường tăng nhiệt độ theo thời gian của nước trong hai nhiệt lượng kế trên cùng một hệ trục tọa độ, thu được kết quả như hình vẽ.

Câu 4. Một nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất ($p$) và thể tích ($V$) của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi. Họ sử dụng bộ thí nghiệm mô tả như hình, độ chia nhỏ nhất của áp kế và xi lanh lần lượt là $1\ \text{Psi}$ và $2\ \text{m}l$. Họ tiến hành thí nghiệm như sau: giữ một lượng khí xác định trong xilanh, dùng tay quay dịch chuyển chậm pittông để làm thay đổi thể tích khí; kết quả giá trị áp suất, thể tích của khí thu được theo bảng bên.

PHẦN III. CÂU TRẮC NGHIỆM TRẢ LỜI NGẮN. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6 .
Nhập đáp án số (tối đa 5 kí tự, dùng dấu chấm thập phân). Mỗi câu đúng: 0,25 điểm.
Dùng các thông tin sau cho Câu 1 và Câu 2: Một mô hình máy phát điện xoay chiều gồm khung dây dẫn phẳng hình chữ nhật $\text{ABCD}$ có $AB=16\text{,}0\ \text{cm}$, $BC=4\text{,}50\ \text{cm}$. Biết khung có $N=100\text{,}0\ \text{vòng}$, quay đều với tốc độ $15\text{,}0\ \text{vòng/s}$ quanh trục cố định vuông góc với cảm ứng từ của từ trường đều có $B=1\text{,}45\ \text{T}$. Đầu ra của khung được nối với điện trở $R=2\text{,}50\ \Omega$, điện trở của khung không đáng kể. Cho $\pi = 3\text{,}14$.

Câu 1. Tần số góc của dòng điện xoay chiều chạy qua điện trở $R$ có giá trị là bao nhiêu rad/s?
Câu 2. Độ lớn lực từ cực đại tác dụng lên cạnh $\text{AB}$ của khung dây là bao nhiêu niutơn (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần mười)?
Câu 3. Một lượng khí lí tưởng xác định thực hiện quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (2) có đồ thị biểu diễn như hình dưới đây.

Nhiệt độ của khí ở trạng thái (2) bằng bao nhiêu $\, {^\circ}\!\text{C}$ (làm tròn kết quả đến chữ số hàng đơn vị)?
Câu 4. Khi chuẩn bị cho giải chạy "Về vùng sơn cước", một vận động viên đã luyện tập trong điều kiện nhiệt độ $\,25{^\circ}\!\text{C}$; áp suất khí quyển $1{,}00\,\text{atm}$; khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg / m3 . Vận động viên tập hít thở với nhịp đều đặn, lượng không khí hít vào trong mỗi nhịp thở là $1{,}00\,\text{g}$. Điều kiện nơi diễn ra giải chạy có nhiệt độ $18\,{^\circ}\!\text{C}$; áp suất khí quyển $0{,}96\,\text{atm}$. Trong một giai đoạn thi đấu, vận động viên này duy trì nhịp thở giống như khi luyện tập, nhưng nhu cầu oxygen của cơ thể tăng $5\text{,}0\%$. Trong giai đoạn thi đấu đó, thể tích không khí người đó hít vào trong mỗi nhịp thở là bao nhiêu lít (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?
Dùng các thông tin sau cho Câu 5 và Câu 6: Một tàu ngầm sử dụng năng lượng phân hạch để vận hành động cơ trong thời gian dài mà không cần tiếp nhiên liệu. Lò phản ứng trên tàu sử dụng năng lượng phân hạch hạt nhân ${^{235}_{\,\,92}}\text{U}$, hiệu suất của lò là $25\text{,}0\%$. Biết rằng mỗi phản ứng phân hạch tỏa ra năng lượng $205\ \text{MeV}$ và công suất của lò là $405\ \text{MW}$. Nhiên liệu uranium sử dụng được làm giàu đến (${^{235}_{\,\,92}}\text{U}$ chiếm tỉ lệ $30\text{,}0\%$ khối lượng nhiên liệu). Biết khối lượng mol của ${^{235}_{\,\,92}}\text{U}$ là $235\ \text{g/mol}$; một ngày bằng $24\text{,}0\ \text{h}$; $1\ \text{eV}=1\text{,}60\!\cdot\!10^{-19}\ \text{J}$.
Câu 5. Biết $1\ \text{kWh}$ được gọi là 1 số điện, mỗi ngày lò phản ứng trên tàu tạo ra $x$ triệu số điện. Giá trị của $x$ là bao nhiêu?
Câu 6. Trong mỗi ngày tàu ngầm tiêu thụ hết bao nhiêu $\text{kg}$ nhiên liệu (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)?
ĐÁP ÁN & GỢI Ý GIẢI
Hiện/Ẩn đáp án tất cả các phần
Phần I (MCQ)
1C, 2D, 3D, 4C, 5B, 6B, 7A, 8A, 9A, 10B, 11C, 12D, 13D, 14D, 15A, 16D, 17D, 18D.
Phần II (Đúng–Sai)
Câu 1: a Đ, b S, c S, d Đ. Câu 2: a Đ, b Đ, c S, d S. Câu 3: a Đ, b Đ, c Đ, d S. Câu 4: a S, b Đ, c Đ, d S.
Phần III (Trả lời ngắn)
1) 94.2 2) 9.1 3) 174 4) 0.83 5) 9.72 6) 5.55
0 nhận xét:
Đăng nhận xét