Thứ Tư, 30 tháng 3, 2022

Đề thi học sinh giỏi vật lý 11 - Đề số 1


Đề thi học sinh giỏi vật lý 11 - Đề số 1 gồm 5 câu. Câu 1 là một bài toán cơ học xét chuyển động của nêm do một quả cầu nhỏ và một sợi dây liên kết, bài toán này cần đến kiến thức và kĩ năng về động lực học chất điểm. Câu 2 là một bài toán nhiệt, cụ thể là nhiệt dung của một khối khí, từ quy luật biến thiên nhiệt dung mà tính được nhiệt lượng và công do khí thực hiện. Câu 3 là một bài toán về tụ điện, xét cường độ dòng điện tại thời điểm đóng khóa K và các thông số mạch điện khi đã ổn định. Câu 4 là một bài toán điện từ rất quen thuộc, đoạn dây dẫn trượt trên ra cắt ngang các đường sức từ trường. Câu 5 là bài toán quang hình, thị trường của thấu kính hội tụ. Hãy giải đề này một cách nghiêm túc nhé, bạn sẽ tích lũy được không ít lợi ích từ nó đâu. Chúc các bạn thành công.


Câu 1. Cơ học

Cái nêm nằm trên bề mặt nằm ngang của bàn. Một sợi chỉ nhẹ, không giãn, vắt qua một ròng rọc gắn trên một cái nêm, được buộc vào một quả cầu nhỏ và một bức tường (xem hình). Hệ được giữ đứng yên bằng cách đưa quả cầu sang bên phải sao cho sợi chỉ tạo với phương ngang một góc $α$ $\left(\cos{⁡α}=\frac{3}{5}\right)$. Đoạn dây CA nằm ngang, quả cầu cách mặt sàn một khoảng $H$. Sau đó hệ được thả nhẹ, nêm chuyển động, trong khi góc nghiêng $α$ của sợi dây giữa quả cầu với ròng rọc so với phương ngang không thay đổi. Bỏ qua mọi ma sát. Tất cả các điểm của hệ đều chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng. Nêm không không bị quay mà chỉ trượt tịnh tiến trên sàn ngang. Quả cầu chạm đến mặt bàn trước khi nêm chạm vào tường. Lấy $g=10\ \text{m/s}^2$.

Đề thi HSG vật lý 11 - Đề 1 - Câu 1
  1. Gia tốc của quả cầu có hướng hợp một góc bằng bao nhiêu so với phương ngang?
  2. Tính gia tốc của nêm.
  3. Tìm tỉ số giữa khối lượng của quả cầu và khối lượng của nêm.
  4. Sau bao lâu thì quả cầu đến được mặt bàn?

Câu 2. Nhiệt

Một khối khí heli ν mol được làm lạnh từ nhiệt độ ban đầu $T_0$ trong một quá trình có nhiệt dung một mol phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ $T$: $C(T)=2R\frac{T}{T_0}$. Ở đây $R$ là hằng số khí lí tưởng. Heli được coi là một loại khí lý tưởng.

  1. Nhiệt lượng có độ lớn $Q_1$ sẽ toả ra trong quá trình làm cho nhiệt độ khí giảm từ $T_0$ đến $\frac{5}{6}T_0$, hãy tính $Q_1$.
  2. Phải làm lạnh khí đến nhiệt độ nào để khí thực hiện được công nhỏ nhất? Tính giá trị công tối thiểu này.

Câu 3. Mạch điện có tụ điện

Mạch được ghép từ các tụ chưa tích điện trước đó. Khóa K mở, các tụ điện tích điện ổn định (xem hình). Các thông số của mạch điện được chỉ ra trên sơ đồ, trong đó $C_2=C$ và $C_1=2C$, nguồn điện lý tưởng có suất điện động $E$. Bây giờ đóng khóa K.

Đề thi HSG vật lý 11 - Đề 1 - Câu 3
  1. Tìm cường độ dòng điện qua điện trở $R$ ngay sau khi đóng khoá K.
  2. Sau khi đóng khoá K, nhiệt lượng toả ra trong mạch là bao nhiêu?
  3. Tìm cường độ dòng điện trong điện trở sau khi đóng khóa K tại thời điểm cường độ dòng điện qua $C_1$ bằng $I_0$.

Câu 4. Điện từ

Trên hai thanh ray song song, dẫn điện tốt, nằm trong cùng một mặt phẳng nằm ngang và trong từ trường đều thẳng đứng có cảm ứng $B$, hai đoạn dây dẫn 1 và 2 (ta gọi là cầu) có thể trượt không ma sát trên hai thanh ray (xem hình). Khoảng cách giữa các đường ray là $L$. Cầu 1 có khối lượng $m$ và điện trở $R$, cầu 2 có khối lượng $2m$ và điện trở $2R$. Lúc đầu, cả hai cầu cùng đứng yên trên ray. Sau đó cầu 1 được thông truyền tốc độ $V_0$ hướng về cầu 2. Biết rằng, các cầu không va chạm nhau. Bỏ qua độ tự cảm của mạch.

Đề thi HSG vật lý 11 - Đề 1 - Câu 4
  1. Tìm gia tốc của cầu 2 tại thời điểm ban đầu.
  2. Tìm vận tốc của mỗi cầu sau thời gian dài kể từ khi cầu 1 được truyền vận tốc.
  3. Tìm khoảng cách giữa hai cầu sau một khoảng thời gian dài kể từ khi cầu 1 được truyền vận tốc, nếu tại thời điểm ban đầu khoảng cách giữa chúng là $S_0$.

Câu 5. Quang hình

Một thấu kính mỏng có tiêu cự 9 cm được gắn cố định. Một bức tranh hình tròn nhỏ có đường kính $AB=H=9\ \text{c}$ được treo trên tường cách thấu kính 36 cm (xem hình). Người quan sát bằng mắt M thấy ảnh thật của bức tranh nằm trên màn E trong suốt cách mắt 24 cm. Mắt và tâm của bức tranh nằm trên trục chính của thấu kính. Bỏ qua độ lớn của con ngươi của mắt và màn so với đường kính của thấu kính.

Đề thi HSG vật lý 11 - Đề 1 - Câu 5
  1. Mắt cách thấu kính bao xa?
  2. Tìm đường kính $D_\text{M}$ nhỏ nhất của thấu kính sao cho người quan sát có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của bức tranh.
  3. Ở khoảng cách nào so với thấu kính và vị trí giữa ảnh và ảnh của nó trong thấu kính phải đặt một màn mờ nhỏ để không nhìn thấy một chi tiết nào của ảnh?

Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2022

Bài tập thấu kính

Bài tập thấu kính xuất hiện trong tất cả các kì thi vật lí, như kì thi vào lớp 10 chuyên lí, thi học sinh giỏi vật lí lớp 9, thi học sinh giỏi vật lí 11, thi học sinh giỏi quốc gia môn vật lí, thi tốt nghiệp THPT, thi THPT Quốc gia môn vật lí, .... Điều này là tự nhiên, vì thấu kính rất quan trọng trong khoa học và trong cuộc sống, nó có mặt trong nhiều loại thiết bị quang học. Thường thì những bài tập thấu kính này gây khó khăn cho thí sinh. Tuy nhiên, nếu chúng ta phân tích các phương án khả thi về vị trí của vật và ảnh của nó trong thấu kính và hệ thống hóa các kết quả thu được dưới dạng đồ thị và bảng, thì chúng ta có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải toàn bộ một nhóm bài toán. Chỉ cần soạn một phương trình hoặc một hệ phương trình là đủ, lời giải của chúng đã là một bài tập toán học thuần túy.


Thấu kính rất quan trọng trong cuộc sống và trong khoa học

Kiến thức cơ bản áp dụng để giải bài tập thấu kính

Chúng ta quy ước các ký hiệu sau: $F$ là tiêu cự của thấu kính, $d$ và $f$ là khoảng cách từ vật và ảnh của nó đến thấu kính, $h$ và $H$ lần lượt là chiều cao của vật và ảnh của nó. Tất nhiên, tất cả các đại lượng trên sẽ được coi là số dương, là độ dài của các đoạn (điều này thuận tiện khi giải bài toán), và dấu trừ sẽ xuất hiện trước chúng chỉ theo luật đại số.

Sự tạo ảnh của thấu kính hội tụ

Chúng ta bắt đầu với một thấu kính hội tụ. Vì vật có thể ở cả trước tiêu điểm của thấu kính và ở sau nó, chúng ta sẽ xét riêng hai trường hợp này. Cho $0\lt d\lt F$ (Hình 1).

Sự tạo ảnh ảo của thấu kính hội tụ

Biểu thị độ phóng đại của thấu kính $\frac{H}{d}$ bằng hai cách, ta viết hệ phương trình $$ \left\{\begin{array}{l} \frac{H}{h}=\frac{f}{d} \\ \frac{H}{h}=\frac{F+f}{F} \end{array}\right. $$ Từ đây, bạn có thể nhận được công thức thấu kính: $$\frac{1}{F}=\frac{1}{d}-\frac{1}{f}$$ cũng như khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và độ phóng đại của thấu kính: $$f=\frac{Fd}{F-d}\ \text{và}\ \frac{H}{d}=\frac{F}{F-d}$$ Điều thú vị là xác định khoảng cách $l$ giữa vật và ảnh của nó trong trường hợp này: $$l=f-d=\frac{d^2}{F-d}$$ Bây giờ $F\lt d\lt \infty$ (Hình 2). Tương tự, chúng ta có một hệ phương trình

Sự tạo ảnh thật của thấu kính hội tụ

$$ \left\{\begin{array}{l} \frac{H}{h}=\frac{f}{d} \\ \frac{H}{h}=\frac{f-F}{F} \end{array}\right. $$ từ đó chúng ta thu được công thức thấu kính: $$\frac{1}{F}=\frac{1}{d}+\frac{1}{f}$$ và biểu thức cho $f$ và $\frac{H}{h}$ $$f=\frac{Fd}{d-F}\ \text{và}\ \frac{H}{d}=\frac{F}{d-F}$$ Trong trường hợp này, khoảng cách giữa vật và ảnh của nó là $$l=f+d=\frac{d^2}{d-F}$$ Đồ thị của sự phụ thuộc của $f$, $\frac{H}{h}$ và $l$ vào $d$ lần lượt được thể hiện trong các Hình 5, a, b và c. Hãy thảo luận về các biểu đồ này với quan điểm toán học. Cả ba đường cong đều có tiệm cận đứng $d = F$, vì chúng bị đứt tại điểm này. Hai đường cong đầu tiên cũng có tiệm cận ngang lần lượt là: $f = F$ và $\frac{H}{h}=0$, và đường cong thứ ba có tiệm cận $l = d + F$ nghiêng một góc 45° so với trục hoành.

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của vị trí ảnh vào vị trí vật trong sự tạo ảnh của thấu kính hội tụ

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của số phóng đại vào vị trí vật trog sự tạo ảnh của thấu kính hội tụ

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khoảng cách ảnh - vật vào vị trí vật trong sự tạo ảnh của thấu kính hội tụ

Và từ đây: $$ l=\frac{d^{2}}{d-F}=\frac{d^{2}-F^{2}}{d-F}+\frac{F^{2}}{d-F}=d+F+\frac{F^{2}}{d-F} $$ Các đường cong thể hiện trong Hình 5, a và b, là các phần của một hyperbol, ví dụ: $$f=\frac{Fd}{d-F}=\frac{\left(d-F\right)F+F^2}{d-F}=F+\frac{F^2}{d-F}$$ Đường cong thứ ba phức tạp hơn và không phải là hyperbol, rõ ràng là phương trình của nó cho biết điều này. Với $F\lt d \lt 2F$ thì hàm số này có điểm cực tiểu $(2F, 4F)$ mà tại đó giá trị nhỏ nhất của nó đạt được trong khoảng này. Ta phải chứng minh điều này (giá trị cực tiểu) một cách tổng quát với sự trợ giúp của đạo hàm. Tuy nhiên chúng ta sử dụng hai phương pháp gần gũi hơn. Cách đầu tiên. Hãy biến đổi biểu thức cho $l$:

\begin{align} l&=\frac{d^2}{d-F}\\ &=\frac{1}{\frac{1}{d}-\frac{F}{d^2}}\\ &=\frac{1}{-F\left(\frac{1}{d^2}-\frac{1}{Fd}\right)}\\ &=\frac{1}{-F\left(\left(\frac{1}{d}-\frac{1}{2F}\right)^2-\frac{1}{4F^2}\right)}\\ &=\frac{1}{\frac{1}{4F}-F\left(\frac{1}{d}-\frac{1}{2F}\right)^2} \end{align}

Theo đó $l_\text{min}= 4F$ khi $d = 2F$.
Cách thứ hai: Ta viết biểu thức của $l$ dưới dạng một phương trình bậc hai $$d^2-ld+lF=0$$ Điều kiện để phương trình bậc hai có nghiệm là $\Delta = l^2-4lF\ge 0$ (đẳng thức đạt được khi $d=\frac{l}{2}$). Do đó, $l\ge 4F$, tức là $$l_\text{min}=4F\ \text{khi}\ d=2F$$ Lưu ý rằng nếu $d = 2F$ thì $f = 2F$ và $H = h$. Điều nFy có nghĩa là hình ảnh thu được có kích thước bằng kích thước của vật.

Sự tạo ảnh của thấu kính phân kì

Bây giờ hãy xem xét một thấu kính phân kỳ.

Sự tạo ảnh của thấu kính phân kì khi vật nằm trong tiêu cự

Sự tạo ảnh của thấu kính phân kì khi vật nằm ngoài tiêu cự

Hình 3 và hình 4 cho thấy, bất kể vật ở trước tiêu điểm của thấu kính hay ở sau nó, đều thu được cùng một hệ phương trình \begin{cases} \frac{H}{h}=\frac{f}{d}& \\ \frac{H}{h}= \frac{F-f}{f} \end{cases} Từ đây, chúng ta có được công thức cho thấu kính phân kỳ: $$\frac{1}{d}-\frac{1}{f}=-\frac{1}{F}$$ Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và số phóng đại lần lượt là $$f=\frac{Fd}{d+F}\ \text{và}\ \frac{H}{h}=\frac{F}{d+F}$$ Lưu ý rằng thấu kính phân kỳ luôn tạo ra ảnh ảo nhỏ hơn vật, tức là $\frac{H}{h}\lt 1$. Khoảng cách giữa vật và ảnh của nó trong trường hợp này là $$l=d-f=\frac{d^2}{d+F}$$ Chúng ta xây dựng các đồ thị tương ứng cho một thấu kính phân kỳ (Hình 5, d, e và f).

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của vị trí ảnh vào vị trí vật trong sự tạo ảnh của thấu kính phân kì

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của số phóng đại vào vị trí vật trog sự tạo ảnh của thấu kính phân kì

Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khoảng cách ảnh - vật vào vị trí vật trong sự tạo ảnh của thấu kính phân kì

Không giống như bộ ba đồ thị đầu tiên trong Hình 5, bộ ba thứ hai là các đường cong liên tục. Hơn nữa, các đường cong của $f$ và $\frac{H}{h}$ cũng là các phần của hypebol với các đường tiệm cận ngang lần lượt là $f = F$ và $\frac{H}{h}=0$. Đường cong của $l$ phức tạp hơn và có tiệm cận đứng $l = d - F$, nghiêng một góc $45^0$ so với trục hoành, bởi vì \begin{align} \frac{d^2}{d+F}&=\frac{d^2-F^2}{d+F}\\ &=\frac{F^2}{d+F}\\ &=d-F+\frac{F^2}{d+F} \end{align} Bây giờ chúng ta chuyển sang việc xem xét các bài tập thấu kính cụ thể. Đây là các bài tập thấu kính điển hình, thể hiện khá đầy đủ ý tưởng của bài viết.

Bài tập thấu kính


Bài tập 1. Ảnh và vật đối xứng nhau qua tiêu điểm của thấu kính

Vật và ảnh của vật được tạo bởi thấu kính nằm đối xứng nhau qua tiêu điểm của thấu kính. Khoảng cách từ vật đến tiêu điểm của thấu kính gần vật nhất là $l= 4\ \text{cm}$. Tìm tiêu cự của thấu kính.

Giả sử rằng thấu kính là hội tụ. Có hai tình huống xảy ra, vật và ảnh đối xứng nhau qua tiêu điểm vật (tiêu điểm cùng phía với vật so với thấu ính) hoặc đối xứng nhau qua tiêu điểm ảnh (tiêu điểm phía bên kia thấu kính). Tình huống thứ nhất, ảnh không thể năm bên kia thấu kính, vì như thế sẽ không thể đối xứng với vật qua tiêu điểm, tức là ảnh là ảnh ảo, suy ra vật phải nằm trong tiêu cự của thấu kính: $0\lt d \lt F$. Chúng ta có một hệ phương trình

\begin{cases} f=\frac{Fd}{F-d}& \\ f-F=F-d&\\ f-F=l \end{cases}

Chúng ta biểu diễn $f$ và $d$ từ phương trình thứ hai và thứ ba dưới dạng $F$ và $l$ và thay chúng vào phương trình thứ nhất. Chúng ta nhận được phương trình $$F^2-2lF-l^2=0$$ Được nghiệm dương $$F=l\left(1+\sqrt{2}\right)\approx 9\text{,}66\ \text{cm}$$ Tình huống thứ hai sẽ theo hệ phương trình \begin{cases} f=\frac{Fd}{F-d}& \\ f-F=2F+l&\\ F=d-l \end{cases} Từ hệ phwowg trình ta cũng suy ra phương trình $$F^2-2lF-l^2=0$$ Bây giờ, ta xét đến trường hợp thấu kính phân kì. Thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo nằm gần thấu kính hơn so với vật, hệ phương trình thỏa mãn là \begin{cases} f=\frac{Fd}{F-d}& \\ d=2l+f&\\ F=l+f \end{cases} Hệ phương trình nayc cũng đưa về phương trình $$F^2-2lF-l^2=0$$ Như vậy, bài tập thấu kính có một lời giải nhưng cho cả 3 trường hợp: Thấu kính hội tụ với hai tình huống, thấu kính phân kì với một tình huống.


Bài tập 2. Thay thấu kính hội tụ bằng thấu kính phân kì

Vật đặt cách thấu kính hội tụ có tiêu cự $F = 20\ \text{cm}$ một khoảng $d = 10\ \text{cm}$. Độ lớn của ảnh sẽ thay đổi bao nhiêu lần nếu thay thấu kính hội tụ bằng thấu kính phân kỳ có cùng độ lớn tiêu cự?

Chỉ thay thấu kính mà không thay đổi khoảng cách $d$ từ ảnh đến vật nên ta sử dụng công thức số phóng đại chỉ có $d$, với thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì lần lượt là $$\frac{H}{h}=\frac{F}{F-d}\ \text{và}\ \frac{H}{h}=\frac{F}{F+d}$$ Vì độ cao $h$ của vật không đổi nên ta có tỉ số độ cao ảnh \begin{align} \frac{H_\text{pk}}{H_\text{ht}}&=\frac{\frac{F}{F+d}}{\frac{F}{F-d}}\\ &=\frac{F-d}{F+d}\\ &=\frac{1}{3} \end{align}


Bài tập 3. Nguyên lí thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng

Khoảng cách giữa vật nằm trên trục chính của thấu kính và ảnh thật của nó là $l = 6\text{,}25F$, trong đó $F$ là tiêu cự của thấu kính. Tìm khoảng cách từ vật đến thấu kính và từ thấu kính đến ảnh. Hãy giải thích sự tồn tại của hai nghiệm?

Vì ảnh thật, thấu kính hội tụ và $d\gt F$. Do đó, phương trình $$\frac{d^2}{d-F}=6\text{,}25F$$ dẫn đến phương trình bậc hai $$4d^2-25Fd+25F^2=0$$ Có nghiệm $$d_1=5F, d_2=1\text{,}25F$$ Theo đó, chúng ta nhận được $$f_1=6\text{,}25F-5F=1\text{,}25F\\ f_2=6\text{,}25F-1\text{,}25F=5F$$ Sự tồn tại của hai nghiệm, về mặt vật lý là do sự thuận nghịch của các tia sáng. Theo quan điểm toán học, cả hai nghiệm đều phù hợp vì chúng thỏa mãn điều kiện $d\gt F$.


Bài tập 4. Hai vị trí của thấu kính cho ảnh rõ nét trên màn

Độ tụ của thấu kính là bao nhiêu để có thể thu được ảnh phóng to hoặc thu nhỏ của một vật trên màn nằm cách nó một khoảng $L = 0\text{,}9\ \text{m}$, nếu tỉ số các kích thước của các ảnh thu được là $\alpha = 4$?

Vì trên màn không thu được ảnh ảo nên ảnh thật trong cả hai trường hợp. Khi đó $d\gt F$. Nhưng với $\alpha\gt 1$, chúng ta đi đến kết luận sau: $$F\lt d_1\lt2F\\ 2F\lt d_2\lt\infty$$ trong đó $d_1$ là nghiệm nhỏ hơn và $d_2$ là nghiệm lớn hơn của phương trình $$\frac{d^2}{d-F}=L$$ Bên cạnh đó, $$\frac{d_2-F}{d_1-F}=\alpha$$ Rõ ràng, chúng ta nhận được phương trình $$\frac{\frac{L}{2}+\sqrt{\frac{L^2}{4}-FL}-F}{\frac{L}{2}-\sqrt{\frac{L^2}{4}-FL}-F}=\alpha$$ Đầu tiên, chúng ta loại bỏ sự bất hợp lý trong mẫu số: $$\frac{\left(\frac{L}{2}+\sqrt{\frac{L^2}{4}-FL}-F\right)^2}{F^2}=\alpha$$ Sau đó là $$\frac{L}{2}+\sqrt{\frac{L^2}{4}-FL}-F=F\sqrt{\alpha}\\ \sqrt{\frac{L^2}{4}-FL}=F\left(1+\sqrt{\alpha}\right)-\frac{L}{2} $$ Sau khi bình phương phương trình cuối cùng, nó trở nên đơn giản hơn nhiều: $$F^2\left(1+\sqrt{\alpha}\right)^2=FL\sqrt{\alpha}$$ Suy ra $$F=\frac{L\sqrt{\alpha}}{\left(1+\sqrt{\alpha}\right)^2}$$ Khi đó độ tụ mong muốn của thấu kính bằng \begin{align} D&=\frac{1}{F}\\ &=\frac{\left(1+\sqrt{\alpha}\right)^2}{L\sqrt{\alpha}}=5\ \text{dp} \end{align}


Bài tập 5. Bài tập thấu kính cuối cùng

Khoảng cách từ tiêu điểm sau của thấu kính hội tụ đến ảnh gấp 9 lần khoảng cách từ tiêu điểm trước đến vật. Tìm độ phóng đại của ảnh qua thấu kính.

Nếu $d\lt F$ thì ta có hệ phương trình \begin{cases} F+f=9\left(F-d\right)& \\ f=\frac{Fd}{F-d}&\\ k=\frac{F}{F-d} \end{cases} Trong đó $k$ là số phóng đại mong muốn. Loại bỏ $f$ khỏi hai phương trình đầu tiên, ta được phương trình $$9d^2-18dF+8F^2=0$$ Với một nghiệm lớn hơn thích hợp $d=\frac{4}{3}F$. Và một lần nữa $k= 3$.
Như vậy, bài toán có một lời giải được thực hiện trong hai trường hợp: $d_1=\frac{2}{3}F$ và $d_2=\frac{4}{3}F$. Có thể dễ dàng xác minh điều này bằng cách vẽ đồ thị đường đi của các tia hai lần.
Xin lưu ý rằng khi giải bài tập thấu kính, đồ thị và một bảng đã giúp chúng ta không cần phải tạo thêm các bản vẽ.
Còn bây giờ, chúng ta hãy trình bày cách lời giải cho các bài tập thấu kính sau đây.

Bài tập thấu kính tự giải

Bài tập thấu kính 1. Một nguồn sáng điểm nằm trên trục của một thấu kính hội tụ mỏng. Khoảng cách giữa nguồn và tiêu điểm gần nó nhất $l$, khoảng cách giữa nguồn và ảnh của nó là $L$. Xác định tiêu cự của thấu kính.
Bài tập thấu kính 2. Tìm tiêu cự của thấu kính hội tụ nếu tích của khoảng cách từ vật đến tiêu điểm trước và khoảng cách từ tiêu điểm sau đến ảnh là $a^2$.
Bài tập thấu kính 3. Khoảng cách giữa vật và ảnh của nó trong thấu kính là $l = 5\ \text{cm}$. Số phóng đại $k = 0\text{,}5$. Xác định tiêu cự của thấu kính.
Bài tập thấu kính 4. Một thấu kính cho ảnh thật của một vật. Phải dịch chuyển thấu kính một đoạn bằng bao nhiêu lần tiêu cự của thấu kính để cho ảnh ảo cùng kích thước với ảnh thật ban đầu? Tìm độ phóng đại của thấu kính.
Bài tập thấu kính 5. Khoảng cách giữa một vật và ảnh của nó do thấu kính mỏng hội tụ cho bằng $0\text{,}5F$, trong đó $F$ là tiêu cự của thấu kính. Xác định ảnh của vật qua thấu kính.
Bài tập thấu kính 6. Khoảng cách giữa vật nằm trên trục chính của thấu kính phân kỳ và ảnh của nó bằng $F$, trong đó $F\gt0$ là tiêu cự của thấu kính. Tìm khoảng cách từ vật đến thấu kính.
Bài tập thấu kính 7. Tìm tiêu cự của thấu kính hội tụ nếu lúc đầu khoảng cách từ vật đến thấu kính bằng $0\text{,}3\ \text{m}$, thay đổi $0\text{,}1\ \text{m}$ thì khoảng cách từ thấu kính đến ảnh thật của vật tăng gấp đôi.
Bài tập thấu kính 8. Khoảng cách từ vật được chiếu sáng đến màn là $l = 100\ \text{cm}$.Một thấu kính đặt giữa chúng cho ảnh rõ nét của vật trên màn ở hai vị trí, khoảng cách giữa chúng là $L = 20\ \text{cm}$. Tìm tiêu cự của thấu kính.
Bài tập thấu kính 9. Khi vật ở điểm A, một thấu kính hội tụ mỏng cho độ phóng đại $k_1= 2$, và khi vật chuyển đến điểm B thì độ tăng trở thành $k_2 = 3$. Độ phóng đại sẽ là bao nhiêu nếu đặt vật ở giữa đoạn AB? Vật nằm vuông góc với trục chính của thấu kính thì ảnh là ảnh thật.
Bài tập thấu kính 10. Ảnh của một vật có độ phóng đại thu được trên màn qua thấu kính $k=2$. Độ phóng đại sẽ là bao nhiêu nếu tăng khoảng cách giữa vật và màn lên 1,6 lần?

Bài viết liên quan nên đọc

Vẽ thấu kính trong word cực nhanh và cực đẹp

Thứ Năm, 17 tháng 3, 2022

Chuyên đề dao động điều hòa: Các bài toán mức độ 4

Biên độ dao động điều hòa


Dao động điều hòa là loại chuyển động cơ quan trọng nhất. Do đó, sẽ rất hữu ích khi chú ý đến một số tính chất đặc biệt của loại chuyển động này.


Banner cho bài viết Chuyên đề dao động điều hòa: Biên độ

Chuyên đề dao động điều hòa bắt đầu với những kiến thức cơ bản

Trong quá trình dao động điều hòa, độ dời $x$ của vật khỏi vị trí cân bằng phụ thuộc vào thời gian $t$ theo quy luật $$x=X\cos{\left(\omega t+\varphi\right)}$$ Ở đây $X$ là giá trị của độ dịch chuyển lớn nhất, tức là biên độ dịch chuyển của vật khỏi vị trí cân bằng, $ωt + \varphi$ là pha dao động, $ω$ là tần số góc dao động, $\varphi$ là pha dao động ban đầu. Đạo hàm độ dời $x$ với thời gian $t$ để ta tìm được vận tốc $v$ của vật dao động điều hòa lên trục tọa độ $Ox$: $$v=-\omega X\sin{\left(\omega t+\varphi\right)}$$ Tích của $X$ và $ω$ ở vế phải của phương trình này có nghĩa là vận tốc cực đại $V$, tức là biên độ vận tốc của vật dao động điều hòa. Do đó, các biên độ vận tốc và độ dịch chuyển có quan hệ với nhau bằng quan hệ $$V=\omega X$$ Đạo hàm theo $t$ vận tốc $v$ ta tìm được gia tốc của vật dao động điều hòa trên trục $Ox$: $$a=-\omega^2X\cos{\left(\omega t+\varphi\right)}$$ Tích của các đại lượng $X$ và $ω^2$ ở vế phải của phương trình là giá trị của gia tốc cực đại A, tức là biên độ gia tốc của vật dao động điều hòa. Nói cách khác, biên độ gia tốc và độ dịch chuyển được liên hệ với nhau bởi biểu thức $$A=\omega^2X$$ Khi xét các dao động trong cơ học, thường thuận tiện hơn khi mô tả chúng không phải bằng ngôn ngữ của lực mà bằng ngôn ngữ của năng lượng. Giả sử hệ đang nghiên cứu sao cho thế năng và động năng của nó được mô tả bằng công thức $$W_\text{t}=\frac{1}{2}\alpha x^2, W_\text{đ}=\frac{1}{2}\beta \left(x'\right)^2$$ Trong đó $α$ và $β$ là các hằng số dương (tham số), $х$ và $x′$ là độ dịch chuyển khỏi vị trí cân bằng và đạo hàm cấp một của nó, tức là $v$. Định luật bảo toàn năng lượng được viết dưới dạng $$\frac{1}{2}\alpha x^2+\frac{1}{2}\beta \left(x'\right)^2=\text{const}$$ Đạo hàm đẳng thức này theo thời gian, chúng ta thu được phương trình vi phân $$x''+\frac{\alpha}{\beta}x=0$$ Trong đó $x′′$ là đạo hàm cấp hai của $x$ theo thời gian, tức là gia tốc $a$. Bằng cách thay thế trực tiếp, người ta có thể xác minh rằng nghiệm của phương trình này là hàm $$x=X\cos{\left(\omega t+\varphi\right)}$$ Trong đó $$\omega=\sqrt{\frac{\alpha}{\beta}}$$ Như vậy, chúng ta đi đến kết luận rằng nếu năng lượng của hệ đang nghiên cứu được mô tả bằng công thức trên thì chuyển động là dao động điều hòa với tần số tuần hoàn xác định theo $\omega$. Bây giờ chúng ta hãy nghiên cứu về một số bài toán cụ thể.

Các bài toán minh họa cho chuyên đề dao động điều hòa

Bài toán 1. Dao động điều hòa của con lắc lò xo thẳng đứng

Để lò xo có độ cứng $k$, một đầu cố định, một đầu treo một vật khối lượng $m$, đặt trên giá đỡ sao cho lò xo không bị dãn (hình vẽ). Giá đỡ nhanh chóng được tháo ra. Tìm tốc độ cực đại và lực đàn hồi cực đại của lò xo trong quá trình chuyển động tiếp theo của vật nhỏ.
Con lắc lò xo một đầu cố định, vật treo được giữ bằng giá đỡ để lò xo không biến dạng

Vị trí cân bằng cách vị trí ban đầu của vật một đoạn $X = \frac{mg}{k}$. Dao động của độ dịch chuyển $x$ của vật so với vị trí cân bằng sẽ xảy ra theo định luật $x\left(t\right)= X\cos{ωt}$ (trục $Ox$ thẳng đứng hướng lên), trong đó $ω = \frac{k}{m}$ là tần số góc của dao động.
Tại thời điểm ban đầu, lò xo không bị biến dạng do đó lúc này gia tốc của vật bằng gia tốc tự do: $a = -g$ và có độ lớn cực đại. Tốc độ cực đại đạt được khi vật qua vị trí cân bằng. Biên độ $V$ của vận tốc dao động tốc độ liên hệ với biên độ $A$ của gia tốc bằng quan hệ $V = \frac{A}{ω}$. Từ đây $$V=g\sqrt{\frac{m}{k}}$$ Sau khi đi qua vị trí cân bằng, gia tốc của vật hướng lên, có độ lớn và đạt giá trị cực đại $a = g$ khi dừng lại. Từ định luật II Newton $ma = F + mg$ ta tìm được giá trị cực đại của lực đàn hồi của lò xo là: $$F=mg-\left(-mg\right)=2mg$$

Bài toán 2. Dao động điều hòa của con lắc lò xo thẳng đứng

Trong một thí nghiệm nổi tiếng của viện sĩ A.F. Ioffe, để xác định biên độ dao động của thân âm thoa, ông đã đưa rất chậm một con lắc đơn (quả cầu nhỏ bằng thép và một sợi dây nhẹ không dãn) đến chạm vào một nhánh của một âm thoa đang dao động (Hình vẽ). Kết quả là quả cầu ban đầu đứng yên (nó được di chuyển rất chậm đến âm thoa) nhưng do âm thoa dao động, va chạm tuyệt đối đàn hồi với quả cầu, làm cho quả cầu bật ra khỏi nhánh âm thoa. Tìm biên độ dao động $X$ của nhánh âm thoa nếu độ cao cực đại của quả cầu sau một lần nẩy lên bằng $H$. Tần số dao động của chân âm thoa là $f$. Khối lượng của quả cầu rất nhỏ so với khối lượng của chân âm thoa.
Thí nghiệm con lắc đơn và chạm với nhánh âm thoa để đo biên độ dao động của âm thoa

Hãy tìm giá trị của tốc độ mà quả cầu có được ngay sau va chạm đàn hồi tuyệt đối với nhánh âm thoa bằng lập luận như sau: Ban đầu quả cầu đứng yên còn nhánh âm thoa đang chuyển động qua vị trí cân bằng với vận tốc $\vec{V}$. Vì khối lượng nhánh âm thoa rất lớn so với quả cầu nên sự va chạm này giống như quả cầu đập vào bức tường (quả cầu đứng yên và bức tường chuyển động với vận tốc $\vec{V}$ cũng giống như bức tường đứng yên còn quả cầu chuyển động với vận tốc $-\vec{V}$. Kết quả của một va chạm đàn hồi tuyệt đối, vận tốc tương đối của quả cầu thay đổi dấu và trở nên bằng $\vec{V}$. Khi đó tốc độ của quả cầu trong hệ quy chiếu cố định bằng tổng vectơ của tốc độ nhánh và tốc độ tương đối của quả cầu, sẽ bằng $2\vec{V}$. Độ cao mà quả cầu đạt được với tốc độ ban đầu cực đại bằng $Xω$ đối với nhánh âm thoa và bằng $2Xω$ đối với mặt đất. Theo định luật bảo toàn cơ năng, $$\frac{1}{2}m\left(2X\omega\right)^2=mgH$$ Với $m$ là khối lượng của quả cầu. Từ đây, xét quan hệ $ω = 2πf$, ta tìm được biên độ dao động mong muốn: $$X=\frac{1}{2\pi f}\sqrt{\frac{gH}{2}}$$

Bài toán 3. Dao động điều hòa của cân lò xo

Một vật nhỏ nằm trên một cái đĩa cân lò xo có khối lượng lớn. Khối lượng của đĩa cân là $m_1$, khối lượng của vật nhỏ không đáng kể. Một tải trọng khối lượng $m_2$ được treo vào đáy đĩa cân (Hình vẽ). Toàn bộ hệ thống đang ở trạng thái cân bằng. Sợi dây mà tải được treo bị đốt cháy. Với tỉ số nào giữa $m_1$ và $m_2$ thì vật nhỏ trên đĩa cân bắt đầu nẩy lên?
Đĩa cân dao động điều hòa làm cho vật trên nó nẩy lên

Sau khi vật khối lượng $m_2$ rời khỏi hệ, vị trí cân bằng mới của hệ sẽ dịch chuyển lên trên một đoạn $X = \frac{m_2g}{k}$, với $k$ là độ cứng của lò xo. Dao động của độ dời $x$ của đĩa cân so với vị trí cân bằng mới sẽ xảy ra theo định luật điều hòa $x\left(t\right)=X\cos{ωt}$ với tần số góc $ω=\sqrt{\frac{k}{m_1}}$ (trục $OX$ hướng thẳng đứng xuống dưới). Trong quá trình nâng đĩa cân có vật nhỏ sau khi qua vị trí cân bằng thì gia tốc hướng xuống dưới, có độ lớn và đạt giá trị cực đại. $$A=\omega^2X=\frac{kX}{m_1}=\frac{m_2g}{m_1}$$ Nếu $A\lt g$, tức là $m_2\lt m_1$, khi đĩa chuyển động đi xuống thì khối lượng vẫn nằm trên nó. Nếu $A\gt g$, tức là $m_2\gt m_1$ thì vật nhỏ sẽ văng ra khỏi đĩa (trước khi đĩa dừng lại).

Bài toán 4. Thay đổi dao động điều hòa của con lắc đơn bằng cách thay đổi tuần hoàn chiều dài sợi dây

Một con lắc đơn có chiều dài $L$ dao động điều hòa trong mặt phẳng thẳng đứng với biên độ góc nhỏ. Để tăng biên độ dao động, người ta rút ngắn sợi chỉ một lượng nhỏ $∆L$ với mỗi lần đi qua vị trí cân bằng, kéo nó qua một lỗ hẹp ở nơi treo (Hình vẽ), và ở mỗi vị trí biên, sợi chỉ được kéo dài ra bằng cùng một lượng $∆L$. Sợi chỉ được kéo dài và rút ngắn theo cách mà trong một lần thay đổi chiều dài, lực kéo không đổi về độ lớn. Tìm độ tăng tương đối của biên độ góc dao động trong một khoảng thời gian.
Thay đổi chiều dài con lắc đơn một cách tuần hoàn để tăng biên độ dao động của nó

Khi con lắc qua vị trí cân bằng thì ngoại lực nâng quả nặng thêm $∆L$ và thực hiện công $$\left(\frac{mV^2}{L}+mg\right)\Delta L$$ với $m$ là khối lượng của quả nặng, $V$ là tốc độ cực đại của nó. Ở những vị trí cực hạn mà góc lệch của sợi chỉ so với phương thẳng đứng là $± A$ thì chiều dài con lắc tăng thêm $∆L$. Trong trường hợp này, công của ngoại lực là $-mg∆L\cos{A}$. Trong mỗi khoảng thời gian, chiều dài của con lắc tăng và giảm hai lần. Như vậy, tổng năng lượng của con lắc trong thời gian dao động là $$ \Delta W=2\left(\frac{m V^{2}}{L}+m g(1-\cos A)\right) \Delta L $$ Vận tốc cực đại $V$ được xác định với biên độ góc $LA$ bằng quan hệ $V = ωLA$, trong đó $ω = \sqrt{\frac{g}{L}}$ là tần số dao động tròn đều của con lắc, từ đó $$ \Delta W=6 \frac{\Delta L}{L} \frac{m V^{2}}{2}=6 \frac{\Delta L}{L} m g L \frac{A^{2}}{2} $$ Năng lượng của con lắc là $$ W=\frac{m V^{2}}{2}=m g L \frac{A^{2}}{2} $$ vì vậy công thức cho $∆W$ trở thành $$ \Delta W=6 \frac{\Delta L}{L} W $$ Do đó, năng lượng của con lắc sẽ tăng lên một cách có hệ thống, nhận được một gia số nhỏ trong mỗi chu kỳ, tỷ lệ với năng lượng $W$ của chính nó và giá trị $\frac{∆L}{L}$. Do đó, đối với sự gia tăng tương đối của năng lượng, chúng ta thu được $$ \frac{\Delta W}{W}=6 \frac{\Delta L}{L} $$ Bây giờ, hãy tính đến biểu thức cho năng lượng của con lắc $$W=mgL \frac{A^2}{2}$$ Ta tìm thấy $$ \Delta W=\frac{m g L}{2} 2 A \Delta A\ \text {và}\ \frac{\Delta W}{W}=2 \frac{\Delta A}{A} $$ So sánh hai biểu thức cho $\frac{∆W}{W}$, khi biên độ góc tăng tương đối trong khoảng thời gian, ta thu được $$ \frac{\Delta A}{A}=3 \frac{\Delta L}{L} $$

Bài toán 5. Dao động điều hòa của một hạt dọc theo một thanh nhờ lực hấp dẫn

Ở xa mọi khối lượng hấp dẫn trong không gian có một thanh mảnh đồng chất dài $L = 10\ \text{m}$ và khối lượng $M = 1\ \text{kg}$. Một hạt có khối lượng $m = 0\text{,}1\ \text{kg}$ có thể trượt dọc theo thanh mà không có ma sát. Tại thời điểm ban đầu, hạt cách trọng tâm của thanh một khoảng $d = 1\ \text{cm}$, và hệ đứng yên. Tốc độ $V$ (trong hệ quy chiếu gắn với thanh) của hạt là bao nhiêu khi nó đi qua trọng tâm của thanh? Sau khoảng thời gian $τ$ bằng bao nhiêu hạt sẽ đến trọng tâm của thanh? Hằng số hấp dẫn $G = 6\text{,}67\times 10^{-11}\ \frac{\text{Nm}^2}{\text{kg}^2}$.

Gắn trục $Ox$ với thanh, gốc O tại trọng tâm của thanh, chiều dương như hình vẽ.

Một hạt dao động điều hòa trên một thanh nhờ lực hấp dẫn

Tại thời điểm $t$, khi hạt ở tọa độ $x$, lực hấp dẫn tác dụng lên hạt và thanh lần lượt là $$F_\text{hạt}=-G\frac{m.\left(\frac{M}{L}2x\right)}{\left(\frac{L}{2}\right)^2}\\ F_\text{thanh}=G\frac{m.\left(\frac{M}{L}2x\right)}{\left(\frac{L}{2}\right)^2}$$

Nếu bạn chưa hiểu hai công thức tính lực hấp dẫn trên thì hãy tham khảo bài viết này nhé: Lực hấp dẫn giữa một chất điểm và một vật có kích thước đáng kể

Gia tốc của thanh đối với hệ quy chiếu đứng yên là $$a_\text{thanh}=\frac{F_\text{thanh}}{M}=\frac{8Gm}{L^3}x$$ Gia tốc của hạt trong hệ quy chiếu gắn với thanh là $$a_\text{hạt}=\frac{F_\text{hạt}+F_\text{q}}{m}$$ Trong đó $F_\text{q}$ là lực quán tính, nó bằng $$F_\text{q}=-ma_\text{thanh}=-\frac{8Gm^2}{L^3}x$$ Thay vào và rút gọn ta được $$a_\text{hạt}=-\frac{8G\left(m+M\right)}{L^3}x$$ Hay $$x''=-\frac{8G\left(m+M\right)}{L^3}x$$ Đây là dao động điều hòa, tần số góc bằng $$\omega=\sqrt{\frac{8G\left(m+M\right)}{L^3}}\approx 0\text{,}77.10^{-6}\ \text{rad/s}$$ Thời gian từ lúc vận tốc bằng không (ở biên) đến khi hạt đi qua trọng tâm của thanh (vị trí cân bằng) là một phần tư chu kì dao động, nó bằng $$\tau=\frac{1}{4}\frac{2\pi}{\omega}\approx 2.10^6\ \text{s}$$ Vận tốc khi qua vị trí cân bằng có độ lớn $$V=\omega d\approx 0\text{,}77.10^{-8}\ \text{m/s}$$

Bài toán 6. Dao động điều hòa của một nguyên tử trong mạng tinh thể

Thế năng của một nguyên tử trong một số tinh thể được mô tả bằng công thức $$U\left(r\right)=U_0\left(\left(\frac{r_0}{r}\right)^{12}-2\left(\frac{r}{r_0}\right)^{6}\right),$$ trong đó $U_0=8\text{,}8.10^{-4}\ \text{eV}$ và $r_0=0\text{,}287\ \text{nm}$ ứng với vị trí cân bằng của nguyên tử trong mạng tinh thể. Để nguyên tử dao động điều hòa khi bị lệch một đoạn nhỏ so với vị trí cân bằng. Theo thuyết lượng tử, năng lượng của dao động với tần số góc $ω = 2πf$ có thể nhận các giá trị $$E_n=hf\left(n+\frac{1}{2}\right),n=0,1,2,3,...\\ \text{với}\ h=6\text{,}625.10^{-34}\ \text{J.s}$$ Hãy ước lượng biên độ nhỏ nhất $X_0$ của dao động nhỏ của nguyên tử trong tinh thể đó. Cho biết khối lượng của một nguyên tử $m=6\text{,}4.10^{-24}\ \text{g}$ và $1\ \text{eV}=1\text{,}6.10^{-19}\ \text{J}$.

Để xác định tần số góc $ω$ của dao động của nguyên tử, ta chuyển sang dao động điều hòa của một vật khối lượng $m$ vào một lò xo có độ cứng $k$, nằm trên mặt phẳng ngang nhẵn. Khi dịch chuyển một đoạn $x$ khỏi vị trí cân bằng, thì thế năng của vật là $\frac{1}{2}kx^2$, động năng của nó là $\frac{1}{2}mv^2$ và tần số góc của dao động là $ω = \sqrt{\frac{k}{m}}$. Chúng ta hãy trở lại vấn đề của chúng ta và phân tích biểu thức cho thế năng của một nguyên tử trong một tinh thể. Lưu ý rằng tại $r = r_0$ thì thế năng đạt cực tiểu (tự kiểm tra). Khi đó tại các vị trí có độ dịch chuyển nhỏ $δr$ ($δr\ll r$) so với vị trí cân bằng, độ tăng của thế năng có thể được coi là tỷ lệ thuận với bình phương độ dời: $$ \Delta U=U\left(r_{0}+\delta r\right)-U\left(r_{0}\right)=k(\delta r)^{2} / 2 $$ Chúng ta hãy tìm hệ số tỉ lệ $k$. Đối với $x$ nhỏ, công thức gần đúng là $$ \begin{gathered} (1+x)^{n}=1+n x+n(n-1) x^{2} \\ 1 /(1+x)=1-x \end{gathered} $$ và độ tăng của thế năng khi dịch chuyển nhỏ $δr$ khỏi vị trí cân bằng có dạng $$ \begin{aligned} &\Delta U=U\left(r_{0}+\delta r\right)- \\ &-U\left(r_{0}\right)=\left(36 U_{0} / r_{0}^{2}\right)(\delta r)^{2} \end{aligned} $$ Từ đây chúng nhận được $$ k=\frac{72 U_{0}}{r_{0}^{2}}\\ \omega=\sqrt{\frac{k}{m}}=\frac{6}{r_{0}} \sqrt{\frac{2 U_{0}}{m}} $$ Biên độ yêu cầu $X_0$ có thể được tìm thấy từ điều kiện lượng tử hóa dao động: $$ E_{0}=h \mathrm{v} / 2=k X_{0}^{2} / 2 $$ $$ \begin{aligned} X_{0}=\frac{1}{2 \pi} \sqrt{\frac{h}{m v}} &=\\ &=\sqrt{\frac{h r_{0}}{12 \pi \sqrt{2 m U_{0}}}}=0,06\ \mathrm{nm} \end{aligned} $$

Chúng ta đã cùng tham gia giải 6 bài toán về dao động điều hòa. Không chỉ là con lắc lò xo, con lắc đơn quen thuộc mà còn có sự dao động điều hòa của những liên kết khác trong thự tế. Và tất nhiên, ở đâu có cân bằng bền thì ở đó có thể có dao động điều hòa nếu vật bị dịch chuyển một đoạn nhỏ khỏi vị trí cân bằng bền đó. Nếu là một giáo viên vật lí, bạn nên tìm những cơ hệ có một vị trí cân bằng bền và tạo ra các bài toán dao động điều hòa nhỏ để dạy cho học sinh của bạn nhé. Nhưng cần chú ý, để đi đến được phương trình dao động điều hòa, các bạn phải sử dụng một số công thức tính gần đúng, biết bỏ qua một cách hợp lí các vô cùng bé. Còn ngay sau đây, xin giới thiệu với các bạn một số bài toán tương tự để chúng ta tự giải.

Các bài toán tự giải trong chuyên đề dao động điều hòa

Bài 1. Con lắc lò xo dao động điều hòa với tốc độ cực đại lớn nhất

Một vật có khối lượng $m = 10\ \text{kg}$ đang nằm yên trên mặt phẳng nằm ngang và được gắn bởi lò xo có độ cứng $k = 4.10^3\ \text{N/m}$ vào tường thẳng đứng (Hình vẽ) thì chịu tác dụng của một lực có độ lớn $F$ và hướng không đổi trong một thời gian $τ$. Với những giá trị nào của $τ$ thì sau khi ngừng tác dụng lực, tốc độ cực đại của vật sẽ có giá trị lớn nhất?

Cách kích thíc con lắc lò xo dao động để tốc độ cực đại có trị lớn nhất

Bài 2. Va chạm với đạn làm con lắc lò xo ngừng dao động điều hòa

Một vật khối lượng $m_1$, dưới tác dụng của lò xo, thực hiện dao động điều hòa trên mặt bàn nhẵn với biên độ $X$ và chu kì $T$. Một viên đạn khối lượng $m_2$ bay dọc theo phương chuyển động của vật đến va chạm vào nó. Kết quả là, các dao động dừng lại. Xác định giá trị $V$ của vận tốc của viên đạn. Coi rằng thời gian giảm tốc của viên đạn trong vật là rất nhỏ so với chu kỳ dao động.

Bài 3. Cân đĩa lò xo ngừng dao động điều hòa khi lấy bớt quả cân khỏi đĩa

Cân đĩa lò xo với quả nặng (Hình 7) thực hiện dao động điều hòa theo phương thẳng đứng với biên độ $X$ và chu kỳ $T$. Tổng khối lượng của đĩa và các quả nặng là $m_1$. Phải lấy một quả nặng khối lượng $m_2$ bằng bao nhiêu ra khỏi đĩa cân tại thời điểm nó ở vị trí cao nhất để dao động dừng lại?

Lấy một quả cân ra khỏi đĩa cân để hệ đĩa cân lò xo ngừng dao động điều hòa

Bài 4. Tăng biên độ dao động điều hòa của con lắc đơn bằng cách rút ngắn và kéo dài thêm sợi dây

Một quả cầu nhỏ trên sợi dây có chiều dài $L$ dao động điều hòa trên mặt phẳng thẳng đứng với biên độ góc nhỏ. Để tăng biên độ dao động, người ta cắt ngắn sợi chỉ một giá trị $∆L = 3\ \text{mm}$ rất nhỏ so với $L$ khi mỗi lần đi qua vị trí cân bằng, bằng cách kéo sợi dây qua một lỗ hẹp ở nơi treo (xem hình của Bài toán 4 ở trên), và trong mỗi vị trí biên sợi chỉ được kéo dài thêm một đoạn bằng cùng một giá trị của $∆L$, rồi thả nó ra. Sợi được kéo dài và rút ngắn theo cách mà trong một lần thay đổi chiều dài, lực kéo không đổi về độ lớn. Tìm chu kỳ $T$ của dao động nếu cứ mỗi chu kỳ biên độ dao động tốc độ tăng $δ = 0\text{,}5 %$. Gia tốc rơi tự do $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Bài 5. Con lắc đơn dao động điều hòa trên xe goòng

Trên một ô tô khối lượng $m_1$, đặt trên ray nằm ngang, người ta gắn một con lắc đơn - một quả cầu khối lượng $m_2$ trên một sợi dây có chiều dài $L$. Tìm chu kỳ $T$ của dao động nhỏ của con lắc đơn mà nó thực hiện được nếu nó bị lệch dọc theo đường ray một góc nhỏ và sau đó được thả đồng thời với việc đẩy xe với một tốc độ ban đầu chưa biết.

Bài 6. Dao động điều hòa của nguyên tử trong phân tử nitơ

Hình vẽ dưới đây cho thấy một phần của đồ thị năng lượng tương tác $U\ \text{(eV)}$ của các nguyên tử trong phân tử nitơ trên khoảng cách giữa các nguyên tử $r\text{(nm)}$. Giả sử rằng sự phụ thuộc này được mô tả gần đúng bằng công thức $U(r)= U_0 + \frac{1}{2}k\left(r-r_0\right)^2$, hãy tìm tần số góc $ω$ của dao động nhỏ của các nguyên tử trong phân tử nitơ. Theo thuyết lượng tử, năng lượng của dao động với tần số góc $ω = 2πf$ có thể nhận các giá trị $E_n = hf\left(n+\frac{1}{2}\right)$, $n = 0, 1, 2, ...$, trong đó $h = 6\text{,}625.10^{−34}\ \text{Js}$ là hằng số Planck. Một phân tử nitơ chưa bị kích thích hấp thụ một lượng tử ánh sáng có tần số $ω$ và chuyển từ trạng thái có $n = 0$ sang trạng thái kích thích với $n = 1$. Hãy ước lượng biên độ $X_1$ của dao động điều hòa của các nguyên tử trong phân tử ở trạng thái này. Khối lượng của nguyên tử nitơ $m = 2\text{,}3.10^{−23}\ \text{g}$.

Đồ thị thế năng trong dao động điều hòa của nguyên tử trong phân tử nitơ

Các bài viết hay về dao động điều hòa

Bài viết về Đường tròn pha trong dao động điều hòa

Thứ Sáu, 11 tháng 3, 2022

Bài toán va chạm

Bài toán va chạm không chỉ đơn giản như những bài toán chúng ta hay làm về va chạm giữa hai hòn bi, bóng đập vào tường, đạn nổ, ... bằng việc áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ ngay trước va chạm và ngay sau va chạm. Mà ta hãy xét quá trình va chạm một cách "chậm" hơn, đó là quá trình các vật biến dạng, chuyển hóa động năng thành thế năng và ngược lại. Chúng ta hãy xét từng bài toán va chạm một cách cẩn thận, rút ra những quy tắc một cách chắc chắn, từ đó có thể giải quyết tất cả các bài toán ở "đẳng cấp cao hơn" như vật trên nêm, lò xo tịnh tiến, piston nén khí chuyển động...

Banner cho bài viết Bài toán va chạm

Có hai loại va chạm đặc biệt, đó là va chạm mềm và va chạm đàn hồi. Loại thứ nhất, trong quá trình va chạm, các vật bị biến dạng đến đâu thì giữ nguyên trạng thái đến đó, không có một chút "phản ứng" đàn hồi nào, kết thúc quá trình va chạm là hai vật dính vào nhau chuyển động cùng vận tốc, đây là va chạm mềm. Va chạm đàn hồi thì ngược lại, các vật biến dạng nhưng luôn ở trạng thái đàn hồi, tức là động năng chuyển thành thế năng đàn hồi, khi vận tốc các vật bằng nhau, chúng bắt đẩu hồi phục lại trạng thái ban đầu, tức là thế năng chuyển lại hoàn toàn thành động năng. Nhưng đa số, các vật biến dạng đàn hồi nhưng không thể hồi phục hoàn toàn về trạng thái ban đầu. Trong cả ba trường hợp định luật bảo toàn động lượng luôn đúng. Với va chạm đàn hồi động năng không đổi trước và sau va chạm.
Bây giờ chúng ta chuyển sang việc xem xét các bài toán cụ thể. Giải quyết chúng và sẽ không thảo luận chi tiết mỗi khi mọi thứ xảy ra. Hy vọng rằng người đọc sẽ có thể phân tích chi tiết và chứng minh mô hình đã chọn của hiện tượng.

Các bài toán va chạm điển hình

Ví dụ 1. Va chạm tuyệt đối đàn hồi giữa hai hòn bi

Hai viên bi có bán kính giống nhau di chuyển dọc theo một bề mặt nhẵn nằm ngang. Khối lượng của các viên là $m_1$, và $m_2$. Vận tốc của chúng là $\vec{v}_1$ và $\vec{v}_2$ hướng dọc theo đường nối tâm của các hòn bi. Xác định tốc độ của các hòn bi sau va chạm tuyệt đối đàn hồi của chúng.
Hình cho bài toán 1 bài toán va chạm

Vì va chạm là hoàn toàn đàn hồi và mặt nằm ngang nhẵn nên động lượng và động năng của hệ được bảo toàn. Trước khi va chạm, cả hai hòn bi đều chuyển động dọc theo đường thẳng nối tâm của chúng, do đó các lực tương tác có giá nằm trên đường nối tâm, và do đó chuyển động của các vật cùng nằm trên đường thẳng này. Ta chọn trục tọa độ dọc theo đường thẳng này, chiếu tất cả các vận tốc lên đó và viết các định luật bảo toàn động lượng và động năng:

\begin{equation} \left\{\begin{array}{c} m_{1} v_{1}+m_{2} v_{2}=m_{1} v_{1}^{\prime}+m_{2} v_{2}^{\prime} \\ \frac{m_{1} v_{1}^{2}}{2}+\frac{m_{2} v_{2}^{2}}{2}=\frac{m_{1} v_{1}^{\prime 2}}{2}+\frac{m_{2} v_{2}^{\prime 2}}{2} \end{array}\right. \end{equation}

Trong đó $v_{1}^{'}$ và $v_2^{'}$ là hình chiếu của vận tốc mới của các viên bi tương ứng. Để giải hệ, trong mỗi phương trình ở vế trái, chúng ta thu thập các số hạng chứa $m_1$ và ở bên phải các số hạng chứa $m_2$

\begin{equation} \left\{\begin{array}{c} m_{1} v_{1}-m_{1} v_{1}^{\prime}=m_{2} v_{2}^{\prime}-m_{2} v_{2} \\ \frac{m_{1} v_{1}^{2}}{2}-\frac{m_{1} v_{1}^{\prime 2}}{2}=\frac{m_{2} v_{2}^{\prime 2}}{2}-\frac{m_{2} v_{2}^{2}}{2} \end{array}\right. \end{equation}

Áp dụng hằng đẳng thức đáng nhớ cho phương trình thứ hai, rồi kết hợp phương trình thứ nhất ta được

\begin{equation} v_{1}+v_{1}^{\prime}=v_{2}^{\prime}+v_{2} \end{equation}

Kết hợp phương trình này với phương trình đầu tiên của hệ trước thành một hệ mới:

\begin{equation} \left\{\begin{array}{l} v_{1}+v_{1}^{\prime}=v_{2}^{\prime}+v_{2} \\ m_{1} v_{1}-m_{1} v_{1}^{\prime}=m_{2} v_{2}^{\prime}-m_{2} v_{2} \end{array}\right. \end{equation}

Suy ra

\begin{equation} \begin{aligned} &v_{1}^{\prime}=\frac{\left(m_{1}-m_{2}\right) v_{1}+2 m_{2} v_{2}}{m_{1}+m_{2}} \\ &v_{2}^{\prime}=\frac{\left(m_{2}-m_{1}\right) v_{2}+2 m_{1} v_{1}}{m_{1}+m_{2}} . \end{aligned} \end{equation}

Phân tích biểu thức $v_1^{'}$ và $v_2^{'}$, ta có thể rút ra các kết luận sau:
1) Trong trường hợp va chạm của các vật có khối lượng giống hệt nhau ($m_1 =m_2$)

\begin{equation} v_{1}^{\prime}=v_{2}\ \mathrm{\text {và}} \quad v_{2}^{\prime}=v_{1} \end{equation}

- Các viên bi trao đổi tốc độ cho nhau.
2) Trong trường hợp va chạm giữa vật nhẹ và vật nặng $\left(\frac{m_1}{m_2}\rightarrow 0\right)$

\begin{equation} v_{1}^{\prime}=-v_{1}+2 v_{2}\ \text {và}\ v_{2}^{\prime}=v_{2} \end{equation}

- Vật nặng không thay đổi tốc độ của nó.
3) Nếu trong hệ phương trình ban đầu ta thực hiện thay thế $v_1\rightarrow -v_1^{,}$ và $v_2\rightarrow -v_2^{,}$, khi đó vận tốc mới của các vật sẽ là: $v_1^{,,}=—v_1$ và $v_2^{,,}=—v_2$. Về mặt vật lý, điều này có nghĩa là tính thuận nghịch của chuyển động cơ học.

4) $v_2^{,}-v_1^{,}=-(v_2-v_1)$
- Khi va chạm, độ lớn của vận tốc tương đối của các vật không thay đổi và hướng của vận tốc này là ngược lại.

Ví dụ 2. Va chạm tuyệt đối đàn hồi giữa quả cầu và chiếc hộp đựng quả cầu

Một quả cầu nhỏ nằm ở đáy một chiếc hộp, đồng thời tiếp xúc với tường bên phải. Nhờ tác động của một lực đẩy từ bên ngoài, hộp bắt đầu chuyển động sang phải dọc theo một mặt phẳng nhẵn nằm ngang với vận tốc $\vec{v}$, sau thời gian $\tau$ thì quả cầu sẽ về lại vị trí ban đầu so với hộp. Biết va chạm của quả cầu với hộp là đàn hồi tuyệt đối, đáy hộp nhẵn và khoảng cách giữa các thành của hộp bằng $L$. Tính $\tau$.
Hình cho bài toán 2 bài toán va chạm

Rõ ràng ban đầu quả cầu đứng yên, hộp chuyển động sang phải với vận tốc $v$. Vận tốc tương đối của quả cầu so với hộp là $v$. Theo nhận xét 4) của Ví dụ 1 thì vận tốc này không đổi kể cả hai vật có va chạm nhau (va chạm tuyệt đối đàn hồi). Như vậy, ta xem hộp đứng yên và quả cầu chuyển động giữa các thành hộp với vận tốc có độ lớn không đổi $v$. Thời gian để nó về lại vị trí cũ là phải đi quãng đường $2L$, $4L$, $6L$,.... $2kL$. Trong đó $k=1,2,3,...$. Thời gian tương ứng là

$$\tau=\frac{2kL}{v}$$

Ví dụ 3. Va chạm tuyệt đối đàn hồi giữa quả cầu và bức tường đang chuyển động

Một bức tường nhẵn thẳng đứng chuyển động theo phương ngang với vận tốc $u$. Một quả cầu khối lượng $m$ đập vào tường với vận tốc $v$ theo hướng hợp với pháp tuyến của tường một góc $\alpha$ (hình vẽ). Coi va chạm là đàn hồi tuyệt đối, xác định độ lớn vận tốc của quả cầu sau va chạm và góc $\beta$ mà quả cầu bay ra khỏi tường.
Hình cho bài toán 3 bài toán va chạm

Gọi $M$ là khối lượng của bức tường, gọi $u'$ là độ lớn của vận tốc của bức tường sau khi va chạm, và cho $v_x^{,}$ và $v_y^{,}$ là hình chiếu tương ứng của vận tốc viên quả cầu sau va chạm. Các định luật bảo toàn động lượng và động năng:

\begin{equation} \left\{\begin{array}{l} m v \sin \alpha=m v_{y}^{\prime} \\ m v \cos \alpha+M u=m v_{x}^{\prime}+M u^{\prime} \\ \frac{m v^{2}}{2}+\frac{M u^{2}}{2}=\frac{m v_{x}^{\prime 2}}{2}+\frac{m v_{y}^{\prime 2}}{2}+\frac{M u^{\prime 2}}{2} \end{array}\right. \end{equation}

Từ hệ thống này, chúng ta tìm thấy

\begin{equation} \begin{aligned} &v_{y}^{\prime}=v \sin \alpha \\ &v_{x}^{\prime}=\frac{(m-M) v \cos \alpha+2 M u}{m+M} \\ &u^{\prime}=\frac{(M-m) u+2 m v \cos \alpha}{m+M} \end{aligned} \end{equation}

Chắc chắn rằng khối lượng của quả bóng rất nhỏ so với khối lượng của bức tường, tức là $\frac{m}{M}\rightarrow 0$. Tính đến điều này, chúng ta thu được

\begin{equation} \begin{aligned} &v_{y}^{\prime}=v \sin \alpha \\ &v_{x}^{\prime}=-v \cos \alpha+2 u \\ &u^{\prime}=u \end{aligned} \end{equation}

(so sánh hai biểu thức cuối với suy ra 2 từ bài toán 1). Từ đây

\begin{equation} v^{\prime}=\sqrt{v_{x}^{\prime 2}+v_{y}^{\prime 2}}=\sqrt{v^{2}-4 u v \cos \alpha+4 u^{2}} \end{equation} \begin{equation} \beta=\operatorname{arctg} \frac{v_{y}^{\prime}}{-v_{x}^{\prime}}=\frac{v \sin \alpha}{v \cos \alpha-2 u} \end{equation}

Ví dụ 4. Va chạm giữa các phân tử khí và thành bình

Một ống nghiệm khối lượng $M$ chứa 1 mol khí lý tưởng khối lượng $m$ ở nhiệt độ $T$. Tháo nhanh nắp ống nghiệm (có khối lượng nhỏ không đáng kể) ra khỏi ống. Hãy đánh giá tốc độ của ống sau đó. Làm thế nào tất cả khí sẽ thoát ra khỏi ống nghiệm? Có thể bỏ qua ảnh hưởng của không khí xung quanh.
Hình cho bài toán 4 bài toán va chạm

Chọn trục $x$ dọc theo trục ống tiêm và có chiều dương từ trái sang phải. Một nửa tổng số phân tử khí có hình chiếu vận tốc $v_x\gt0$, các phân tử này sẽ rời khỏi ống mà không truyền bất kỳ động lượng nào cho nó. Một nửa số phân tử còn lại sẽ truyền động lượng kép của chúng đến thành sau của ống và sau đó cũng rời khỏi ống. Do đó, ống nghiệm sẽ nhận được một động lượng (hình chiếu trên trục $x$)

\begin{equation} M V=2 m_{0} \bar{v}_{x} N_{A} / 2 \end{equation}

Trong đó $V$ là hình chiếu vận tốc của ống nghiêm trên $Ox$, khối lượng của một phân tử khí là $m_0$, $\bar{v}_x$ là tốc độ trung bình trên phương $x$ của phân tử khí, $N_A$ là số Avogadro

\begin{equation} M V=m_{0} N_{\mathrm{A}} \sqrt{k T / m_{0}} \end{equation} \begin{equation} \begin{aligned} V &=\frac{m_{0} N_{\mathrm{A}}}{M} \sqrt{\frac{k T}{m_{0}}}=\\ &=\frac{1}{M} \sqrt{\left(m_{0} N_{\mathrm{A}}\right)\left(k N_{\mathrm{A}}\right) T}=\frac{1}{M} \sqrt{m R T} \end{aligned} \end{equation}

Trong đó $R$ là hằng số khí lí tưởng

.

Ví dụ 5. Va chạm không xuyên tâm

Một quả cầu trơn không đàn hồi (làm bằng chì mềm) bay đến va chạm vào một quả cầu khác. vận tốc của quả cầu thứ nhất hướng tới một góc $\alpha$ so với đường nối tâm hai quả cầu. Sau va chạm, các quả cầu tán xạ theo góc nào?
Hình cho bài toán 5 bài toán va chạm

Không giống như các bài toán trước, trong bài toán này này một va chạm không đàn hồi được xét đến. Vì va chạm là không đàn hồi nên động năng của hệ không được bảo toàn (một phần được chuyển thành nội năng). Để giải quyết vấn đề, chúng ta sử dụng định luật bảo toàn động lượng. Do mặt các quả cầu nhẵn, lực tương tác giữa chúng hướng dọc theo đường nối tâm (dọc theo trục $x$) và không có hình chiếu nào trên phương vuông góc, tức là trên trục $y$. Do đó,

\begin{equation} m v \sin \alpha=m v_{1y}^{\prime} \end{equation}

Trong đó $m$ là khối lượng của mỗi quả cầu, $v$ là độ lớn vận tốc của quả cầu thứ nhất trước khi va chạm, $v_1y^{,}$ là hình chiếu vận tốc quả cầu thứ nhất trên trục $y$ sau khi va chạm, và là trục Y của vận tốc của quả bóng này sau va chạm. Còn $v_2y^{,}=0$. Tương tác giữa các quả cầu trong khi va chạm không đàn hồi của chúng dẫn đến sự thẳng hàng của các hình chiếu của vận tốc quả cầu trên trục $x$, khi đó

\begin{equation} m v \cos \alpha=(m+m) v_{x}^{\prime} \end{equation}

Trong đó $v_x^{'}=v_{1x}^{'}=v_{2x}^{'}$ là tương ứng, trong đó là hình chiếu của vận tốc của cả hai quả bóng sau va chạm.

\begin{equation} \operatorname{tg} \beta=\frac{v_{1 y}^{\prime}}{v_{x}^{\prime}}=\frac{v \sin \alpha}{1 / 2 v \cos \alpha}=2 \operatorname{tg} \alpha \end{equation}

Hay

\begin{equation} \beta=\operatorname{arctg}(2 \operatorname{tg} \alpha) \end{equation}

Ví dụ 6. Sự phân rã của một hạt nhân

Một hạt nhân có khối lượng $m$, đang bay với vận tốc $\vec{v}$ thì vỡ ra thành hai mảnh giống hệt nhau. Năng lượng nghỉ của hạt nhân là $E_1$, năng lượng nghỉ của mỗi mảnh vỡ là $E_2$ ($E_1 \gt 2E_2$). Xác định góc lớn nhất có thể giữa các vectơ vận tốc của hai mảnh.

Quá trình phân rã của hạt nhân thành hai mảnh, giống như quá trình va chạm không đàn hồi đã đảo ngược thời gian. Đầu tiên, cả hai mảnh vỡ bay cùng nhau, tạo thành một hệ thống duy nhất (giai đoạn đầu). Do tác động của nội lực, hệ thống chia thành hai phần (giai đoạn thứ hai). Các mảnh vỡ được hình thành do sự vỡ của hạt nhân phân tán theo các hướng khác nhau với vận tốc không đổi (giai đoạn thứ ba).
Ký hiệu vận tốc của các mảnh vỡ của hạt nhân là $\vec{v}_1$ và $\vec{v}_2$, viết các định luật bảo toàn động lượng và năng lượng toàn phần của hệ:

\begin{equation} \begin{gathered} m \vec{v}=\frac{m}{2} \overrightarrow{v_{1}}+\frac{m}{2} \overrightarrow{v_{2}} \\ \frac{m v^{2}}{2}+E_{1}=\frac{m}{2} \frac{v_{1}^{2}}{2}+\frac{m}{2} \frac{v_{2}^{2}}{2}+2 E_{2} \end{gathered} \end{equation}

Chúng ta mô tả bằng giản đồ vecto các vận tốc của hạt nhân và các mảnh vỡ của nó (Hình vẽ).

Hình vẽ cho bài toán 6 Bài toán va chạm

Trong hình bình hành ACB'D, $\vec{AC} = \vec{v}_1$ là vectơ vận tốc của mảnh thứ nhất, $\vec{AD} = \vec{v}_2$ là vectơ vận tốc của mảnh thứ hai và $\vec{AB}$ là vectơ vận tốc của hạt nhân trước khi vỡ ($AB =\frac{1}{2}AB'$). Chúng ta nói thêm về các vectơ $\vec{BC}$ và $\vec{BD}$ ($\vec{BC}=-\vec{BD}$, độ lớn thì $BC =BD=v_0$. Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần và định lý tổng bình phương các đường chéo của hình bình hành bằng tổng bình phương các cạnh của nó dẫn đến quan hệ

\begin{equation} \begin{gathered} v_{1}^{2}+v_{2}^{2}=2 v^{2}+\frac{4}{m}\left(E_{1}-2 E_{2}\right) \\ v_{1}^{2}+v_{2}^{2}=2 v^{2}+2 v_{0}^{2} \end{gathered} \end{equation}

Rõ ràng có thể xảy ra hai trường hợp:
a) $v\ge v_0$;
b) $v\lt v_0$.
Trước tiên, chúng ta hãy xem xét trường hợp a), tương ứng chính xác với hình vẽ, và tìm góc $\varphi$ lớn nhất có thể. Để làm điều này, chúng ta sử dụng định lý cosin cho các tam giác ACD, ABD và ACB và thu được

\begin{equation} \begin{aligned} \cos \varphi=\frac{v_{1}^{2}+v_{2}^{2}-\left(2 v_{0}\right)^{2}}{2 v_{1} v_{2}}=\\ =\frac{v^{2}-v_{0}^{2}}{\sqrt{\left(v^{2}+v_{0}^{2}\right)^{2}-\left(2 v v_{0} \cos \alpha\right)^{2}}} \end{aligned} \end{equation}

Hay

\begin{equation} \begin{gathered} \cos \varphi \geqslant \frac{v^{2}-v_{0}^{2}}{v^{2}+v_{0}^{2}} \\ \varphi_{\max }=\arccos \frac{v^{2}-v_{0}^{2}}{v^{2}+v_{0}^{2}}, \end{gathered} \end{equation}

Ở đây

\begin{equation} v_{0}^{2}=\frac{2}{m}\left(E_{1}-2 E_{2}\right) \end{equation}

Trong đó

$$v_1=v_2=\sqrt{v^2+v_0^2}$$

Trường hợp b) hãy tự xem xét và đảm bảo rằng $\varphi_\text{max}=\pi$.

Bài tập tự giải về va chạm

Bài 1. Trên đường đi của một vật khối lượng $m$ trượt trên mặt bàn nhẵn với vận tốc $\vec{v}$, có một ngọn đồi chuyển động không cố định khối lượng $M$ và độ cao $H$, thiết diện của ngọn đồi như hình vẽ. Xác định tốc độ của vật và ngọn đồi sau khi vật trượt lên và rời khỏi ngọn đồi. Vật chuyển động không tách khỏi đồi trong quá trình trượt trên đồi, không có ma sát giữa vật và đồi.

Hình vẽ cho bài tập tự giải 1 Bài toán va chạm

Bài 2. Sau một va chạm đàn hồi tuyệt đối thì hai quả cầu nhẵn giống nhau bay ra ở góc $\beta$ bằng bao nhiêu? Biết rằng trước khi va chạm, một trong các quả cầu đang đứng yên, trong khi quả bóng kia đang chuyển động với vận tốc $\vec{v}$ hướng một góc $\alpha$ so với đường nối tâm của các quả cầu.
Bài 3. Một chiếc vòng bán kính $R$ và một quả cầu nhỏ bên trong chiếc vòng có thể chuyển động dọc theo mặt bàn nhẵn. Tại một thời điểm nào đó, quả cầu va chạm đàn hồi với chiếc vòng. Khi va chạm chiếc vòng đang đứng yên còn quả cầu chuyển động với vận tốc $\vec{v}$ tạo với góc $\alpha$ so với bán kính được vẽ tại điểm va chạm. Tìm thời gian trước lần va chạm tiếp theo.
Bài 4. Hai quả cầu nhẵn giống hệt nhau khối lượng $M$ nằm yên trên một mặt phẳng nằm ngang, tiếp xúc với nhau. Một quả cầu thứ ba có cùng bán kính, nhưng khối lượng $m$, chuyển động dọc theo mặt phẳng đặt hai quả cầu, với vận tốc $\vec{v}$, dọc theo đường thẳng đi qua điểm tiếp xúc của các quả cầu đang đứng yên, vuông góc với đường nối tâm hai quả cầu này. Xác định vận tốc của các quả sau va chạm đàn hồi tuyệt đối.

------------- Hết -------------


Các bạn nên đọc các bài viết liên quan đến các định luật bảo toàn sau đây:

Định luật bảo toàn động lượng
Một số bài toán thú vị về định luật bảo toàn cơ năng