Thứ Năm, 26 tháng 5, 2022

Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Nghệ An năm 2022

Sở Giáo dục và Đào Tạo Nghệ An vừa tổ chức Kì khảo sát chất lượng kết hợp thi thử lớp 12 năm học 2021 - 2022 nhằm kiểm tra chất lượng dạy học lớp 12 của các trường trong tỉnh, đồng thời giúp học sinh lớp 12 chuẩn bị tốt hơn cho kì thi TN THPT năm học 2021 - 2022. Xin gửi đến các bạn lời giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Nghệ An năm 2022 để chúng ta cùng tham khảo. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022 bám sát đề minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khoảng 10 câu cuối của đề dành cho các bạn thi đại học nên ở mức độ cao. Những bạn có nguyện vọng thi vào các trường đại học top đầu thì phải dành đến 40 phút giải những câu này.


Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022 - Mã đề 213


Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022 - Mã đề 213

Câu 29. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022

Đáp án D

Bước sóng \begin{align} \lambda&=2\pi\frac{v}{\omega}\\ &=2\pi\frac{3}{20\pi}\\ &=0\text{,}3\ \text{m}\\ &=30\ \text{cm} \end{align} Phương trình dao động của phần tử M $$u_M=3\cos{\left(20\pi t-0,5\pi-2\pi\frac{18,75}{\lambda}\right)}\ \mathrm{\mathrm{cm}}$$ Khi $t=0\text{,}0375\ \text{s}$ \begin{align} u_M&=3\cos{\left(20\pi.0\text{,}0375-0\text{,}5\pi-2\pi\frac{18\text{,}75}{30}\right)}\\ &=-3\ \mathrm{\mathrm{cm}} \end{align} Đến đây cứ tưởng đáp án C, tuy nhiên chúng ta chú ý, thời gian sóng truyền từ O đến M là \begin{align} \tau&=\frac{OM}{v}\\ &=\frac{18\text{,}75}{300}\\ &=0\text{,}0625\ \text{s}=62\text{,}5\ \text{ms} \end{align} Vậy thời điểm $t=37\text{,}5\ \text{ms}$ sóng chưa đến được M, tức là M vẫn ở vị trí cân bằng.

Câu 30. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022

Đáp án A

Công suất nguồn sáng \begin{align} P&=\frac{nhf}{t}\\ &=\frac{13\text{,}5.{10}^{18}.6\text{,}625.{10}^{-34}.4.{10}^{14}}{1}\\ &=3\text{,}5775\ \mathrm{\mathrm{W}} \end{align}

Câu 31. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022

Đáp án C

Với bước sóng $\lambda$ thì M tại vị trí vân sáng bậc $6$ $$x_M=6\frac{\lambda_1D}{a}$$ Nếu bước sóng \lambda\prime thì giả sử nó ở vân sáng bậc $k$ $$x_M=k\frac{\lambda_2D}{a}$$ Suy ra $$k=\frac{6\lambda_1}{\lambda_2}=3\text{,}6$$ Giữa M và N có $3\times2+1=7$ vân sáng và $8$ vân tối.

Câu 32. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022

Đáp án D

Tỉ số giữa số hạt mới tạo thành và số hạt phóng xạ còn lại $$\frac{N_Y}{N_X}=2^\frac{t}{T}-1$$ Áp dụng $$2^\frac{t}{T}-1=1\text{,}5\Rightarrow2^\frac{t}{T}=2\text{,}5\\ 2^\frac{2t}{T}-1={2\text{,}5}^2-1=5\text{,}25$$

Câu 33. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Nghệ An 2022

Đáp án C

Từ hình vẽ ta thấy $$U_{AB}\cos{\alpha}=U_{MB}$$ Theo bài ra thì ứng với mỗi giá trị $C$ ta có một giá trị $\alpha$ (độ lệch pha giữa $u_{AB}$ và $u_{MB}$), tức là $$\alpha_1=\varphi-\left(-\frac{\pi}{3}\right)\\ \alpha_2=\varphi-\frac{\pi}{6}$$ Rõ ràng là $\alpha_1=\alpha_2+\frac{\pi}{2}$ nên $\cos{\alpha_1}=\sin{\alpha_2}$, thay vào biểu thức đầu tiên $$U_{AB}\sin{α_2}=U_{01}\\ U_{AB}\cos{α_2}=1\text{,}25U_{01}$$ Suy ra $$U_{AB}^2=U_{01}^2+{1,25}^2U_{01}^2$$ \begin{align} U_{01}&=\frac{U_{AB}}{\sqrt{1+{1\text{,}25}^2}}\\ &=\frac{180}{\sqrt{1+{1\text{,}25}^2}}\\ &=112\text{,}445\ \mathrm{\mathrm{V}} \end{align}

Câu 34. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án A
Các lá đồng dao động như con lắc vật lí, ta coi gần giống con lắc đơn, chiều dài càng lớn thì tần số càng nhỏ, âm càng trầm. Vậy N phát ra âm trầm nhất.

Câu 35. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án A

Ta dễ dàng nhận thấy $\alpha={60}^0$ và tam giác $AMB$ vuông tại $M$, khi đó góc $\widehat{EMB}={60}^0$. Công suất trên $R$ cũng chính là công suất trên đoạn $MB$, nó bằng \begin{align} P&=U_{MB}I\cos{\widehat{EMB}}\\ &=60\times3\times\cos{{60}^0}\\ &=90\ \mathrm{\mathrm{W}} \end{align}

Câu 36. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án B
Bước sóng của mạch LC $$\lambda=2\pi\ c\sqrt{LC}\\ \frac{\lambda_2}{\lambda_1}=\sqrt{\frac{C_2}{C_1}}$$ \begin{align} \lambda_2&=\lambda_1\sqrt{\frac{C_2}{C_1}}\\ &=1\text{,}8\sqrt{\frac{24}{6}}\\ &=3\text{,}6\ \mathrm{\mathrm{m}} \end{align}

Câu 37. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án D $${_1^1}\mathrm{p}+{_4^9}\mathrm{Be}\rightarrow{_2^4}\mathrm{\alpha}+{_3^6}\mathrm{Li}\\ K_s-K_0=E$$ Theo đồ thị khi $K_0=0$ thì $K_s=9\text{,}5\ \mathrm{MeV}$, suy ra $$E=9\text{,}5\ \mathrm{MeV}$$ Còn khi $K_0=1\text{,}8\ \mathrm{MeV}$ thì $$K_s=9\text{,}5+1\text{,}8=11\text{,}3\ \mathrm{MeV}$$ Lúc đó $K_\alpha=6\text{,}6\ \mathrm{MeV}$, thay vào $K_s$ \begin{align} K_X&=K_s-K_\alpha\\ &=11\text{,}3-6\text{,}6\\ &=4\text{,}7\ \mathrm{MeV} \end{align} Động lượng $${\vec{P}}_p={\vec{P}}_\alpha+{\vec{P}}_X$$

\begin{align} \cos{\theta}&=\frac{P_X^2+P_p^2-P_\alpha^2}{2P_XP_p}\\ &=\frac{6K_X+K_p-4K_\alpha}{2\sqrt{6K_XK_p}}\\ &=\frac{6\times4.7+1.8-4\times6.6}{2\times\sqrt{6\times4.7\times1.8}}\\ &=0\text{,}2526 \end{align} $$\alpha={75\text{,}36}^0$$ Nhận xét:
+ Đồ thị có kéo tới trục tung, tức là khi $K_0=0 thì K_s=9\text{,}5\ \mathrm{MeV}$. Điều này sai với thực tế, vì khi hạt prôtôn đứng yên thì phản ứng không xảy ra vì làm gì có “vụ bắn” nào.
+ Đề có nêu $K_s$ phụ thuộc $K_0$ nhưng lại cho $K_0=1\text{,}8\ \mathrm{MeV}$, người đọc hiểu rằng $K_0$ là hằng số. Hợp lý hơn phải là:
Khi $K_0=1\text{,}8\ \text{MeV}$ thì $K_\alpha=6\text{,}6\ \text{MeV}$.

Câu 38. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án B $$v^2\approx\ F_c$$ Hay $v^2=aF_c$, với $a$ là hằng số
Có sóng dừng khi $$l=k\frac{v_1}{2f}=\left(k+1\right)\frac{v_2}{2f}\\ k\sqrt{F_1}=\left(k+1\right)\sqrt{F_2}\\ k=\frac{\sqrt{F_2}}{\sqrt{F_1}-\sqrt{F_2}}=5$$ Bước sóng được tính $\lambda=\frac{v}{f}=\frac{\sqrt{aF}}{f}$ nên lực căng lớn nhất khi bước sóng lớn nhất, khi đó $\frac{\lambda}{2}=l$, suy ra $$\frac{\sqrt{aF}}{2f}=k\frac{\sqrt{aF_1}}{2f}\\ F=k^2F_1=5^2\times16=400\ \mathrm{\mathrm{N}}$$

Câu 39. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án C
Khi $C$ thay đổi để $U_{C_{\mathrm{max}}}$ thì $u_{AM}$ nhanh pha $\frac{\pi}{2}$ so với $u_{AB}$, suy ra $$\frac{u_{AM}^2}{U_{AM}^2}+\frac{u_{AB}^2}{U_{AB}^2}=2$$

Với $u_{AB}=0$ thì $u_{AM}=-120\ \mathrm{\mathrm{V}}$ suy ra $$U_{AM}=60\sqrt2\ \mathrm{\mathrm{V}}$$ Với $u_{AB}=80\ \mathrm{\mathrm{V}}$ thì $u_{AM}=-60\sqrt3\ \mathrm{\mathrm{V}}$ suy ra $$U_{AB}=80\sqrt2\ \mathrm{\mathrm{V}}$$ Hệ số công suất của đoạn mạch AM là \begin{align} \cos{\varphi_{AM}}&=\cos{\widehat{MAE}}\\ &=\sin{\widehat{AME}}\\ &=\frac{AB}{MB}\\ &=\frac{U_{AB}}{\sqrt{U_{AB}^2+U_AM^2}}\\ &=\frac{80\sqrt2}{\sqrt{\left(80\sqrt2\right)^2+\left(60\sqrt2\right)^2}}\\ &=0\text{,}8 \end{align}

Câu 40. Đề thi thử vật lý Nghệ An 2022

Đáp án C
Khi lực đẩy của lò xo lên giá cực đại là khi lò xo bị nén nhiều nhất, độ nén cực đại đó bằng $$\Delta\ell_1=\frac{Q}{k}$$

Suy ra biên độ \begin{align} A&=\Delta\ell_0+\Delta\ell_1\\ &=\frac{mg+Q}{k} \end{align} Khi vật ở vị trí thấp nhất, lò xo dãn nhiều nhất, độ dãn khi đó là \begin{align} \Delta\ell_{\mathrm{max}}&=A+\Delta\ell_0\\ &=\frac{2mg+Q}{k} \end{align} Sau khi kẹp giữ lò xo, kẹp C chịu tác dụng của lực đàn hồi từ hai nửa lò xo.
Nửa trên luôn kéo lên với lực $k\Delta\ell_{\mathrm{max}}$, nửa dưới là $-F_{\text{đh}}$, với $F_{\text{đh}}$ là lực đàn hồi của nửa dưới lò xo tác dụng lên vật dao động. Nếu chọn chiều dương từ dưới lên thì $$F_{\text{đh}}=-2kx+mg$$ (Số $2$ xuất hiện vì chỉ một nửa lò xo, độ cứng tăng gấp đôi) Hợp lực tác dụng lên C là \begin{align} F&=k\Delta\ell_{\mathrm{max}}-Fđh\\ &=2mg+Q--2kx+mg\\ &=2kx+mg+Q \end{align} Từ đồ thị ta suy ra $$mg+Q=1\text{,}5\\ Q=1\text{,}5-0\text{,}1\times10=0\text{,}5\ \mathrm{\mathrm{N}}$$



Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2022

Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Bám sát với đề minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2022, đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022 cũng có hai phần rõ rệt. Phần đầu gồm 30 câu từ mực độ nhận biết đến mức độ vận dụng thấp, phần này các em cố gắng làm trong khoảng thời gian từ 10 phút đến 15 phút. Phần còn lại là 10 câu cuối, phần này cố gắng làm đến đâu thì đến, đừng áp lực quá. Tuy nhiên, phải cố gắng hết sức và đừng nản chí. Hãy đọc thật kĩ đề bài và làm một cách cẩn thận là được. DẠY HỌC SÁNG TẠO xin đưa ra lời giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022 nhằm giúp các em học sinh có thêm kênh tham khảo, và các bạn quan tâm đến môn vật lý có thêm tài liệu sử dụng sau này.


Đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022 - Mã đề 001


Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022 - Mã đề 001

Câu 40 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án A

Tỉ số giữa số hạt nhân đã phân rã (cũng là số hạt nhân Y mới tạo thành) với số hạt nhân X còn lại là $$\frac{N_Y}{N_X}=2^{\frac{t}{T}}-1$$ Sau một chu kì bán rã thì $N_X=N_Y$, trên đồ thị ta thấy thời điểm đó là 138 ngày, tức là $$T=138\ \text{ngày}$$ Tỉ số này bằng 7 khi $$2^{\frac{t_1}{T}}-1=7$$ Suy ra $$t_1=414\ \text{ngày}$$

Câu 39 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án D

Khoảng cách hai nguồn bằng $11\text{,}3\lambda$ cho biết mỗi bên vân trung tâm có 5 vân cực đại. M là cực đại nên $$d_1-d_2=k\lambda $$ Mặt khác M dao động ngược pha với hai nguồn nên $$d_1+d_2=n\lambda $$ Với $n$ và là số nguyên chẵn thì $k$ là số nguyên lẻ, nếu $n$ lẻ thì $k$ chẵn. Kết hợp ta được $$d_1=\frac{1}{2}\left(n+1\right)\lambda\\d_2=\frac{1}{2}\left(n-k\right)\lambda$$ $MI$ là đường trung tuyến của tam giác AMB, đặt nó là $a=MI$, ta có \begin{align} a^2&=\frac{d_1^2+d_2^2}{2}-\left(\frac{AB}{2}\right)^2\\ &=\frac{\lambda^2}{4}\left(n^2+k^2-11,3^2\right) \end{align} Vì M nằm ngoài đường tròn đường kính AB nên $$a\lt \frac{AB}{2}$$ Suy ra $n^2+k^2\gt 225\text{,}3$
Với hệ thức này thì
+ Nếu $k=0$ thì $n_\text{min}=17$
+ Nếu $k=\{1; 2; 3; 4; 5\}$ đều cho giá trị $n_\text{min}=16$ hoặc $n_\text{min}=17$. Tất nhiên ta sẽ lấy $k=1$ ứng với $n_\text{min}=16$, khi đó \begin{align} a&=\sqrt{\frac{\lambda^2}{4}\left(1^2+16^2-11\text{,}3^2\right)}\\ &=5\text{,}68\lambda \end{align}

Câu 38 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án D

Giả sử các vân sáng có bước sóng $$\lambda'_1,\lambda'_2,\lambda'_3$$ Các vân trùng nhau tại $x_{\text{M}}$ \begin{align} \left(k+0\text{,}5\right)\frac{\lambda_4\ D}{a}=\left(k+1\right)\frac{\lambda_3^{'}\ D}{a}=...\\ ... =\left(k+3\text{,}5\right)\frac{\lambda_1\ D}{a} \end{align} Để chỉ có 7 bức xạ này trùng nhau thì chúng phải thỏa mãn $$k\frac{\lambda_{\text{max}}D}{a}\lt x_M\ \lt \left(k+4\right)\frac{\lambda_{\text{min}}D}{a}$$ Với $\lambda_{\text{max}}=729\ \text{nm}$ và $\lambda_{\text{min}}=463\ \text{nm}$ Suy ra $$k\lt 6\text{,}9$$ Mặt khác $\frac{\lambda_4}{\lambda_1}\lt \frac{\lambda_\text{max}}{\lambda_\text{min}}$ tức là $\frac{k+3\text{,}5}{k+0\text{,}5}\lt \frac{729}{463}$, suy ra $$k\gt 4\text{,}7$$ Tóm lại $k=\{5;6\}$
Cũng từ các hệ thức trên suy ra \begin{align} \lambda_2&=\frac{k+3\text{,}5}{k+2\text{,}5}\lambda_1\\ \lambda_{2_\text{min}}&=\frac{6+3\text{,}5}{6+2\text{,}5}463\\ &=517\text{,}47\ \text{nm} \end{align}

Câu 37 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án B

Giao điểm giữa hai đồ thị là nơi $U_L=U_C$, tại đó cộng hưởng nên $I=\frac{U}{R}$ và $$U_L=\omega L\times\frac{U}{R}\\ 150=100\pi L\times\frac{U}{120}$$ Cũng từ đồ thị ta thấy khi $\omega=0$ thì $U_C=U=160\ \text{V}$, vậy $$L=\frac{150\times120}{160\times100\pi}\approx 0\text{,}358\ \text{H}$$

Câu 36 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án A

Ban đầu con lắc lò xo $2m$, $k$ dao động điều hòa với biên độ $A=10\ \text{cm}$, tần số góc $\omega=\sqrt{\frac{k}{2m}}$. Sau khi rời nhau ở vị trí cân bằng, vật bên phải chuyển động thẳng đều một đoạn $s_1=A$ với vận tốc $v_m=\omega A$, đến M thì bắt đầu chậm dần đều và dừng lại sau khi đi trên đoạn đường nhám một đoạn \begin{align} s_2&=\frac{-v_m^2}{2a}\\ &=\frac{\omega^2A^2}{2\mu g} \end{align} Vật bên trái tiếp tục dao động điều hòa với biên độ $A'$, tần số góc $\omega'=\sqrt{2}\omega$ và tốc độ qua vị trí cân bằng không đổi, tức là $$\omega A=\omega' A'\\ A'=\frac{A}{\sqrt{2}}$$ Khoảng cách lớn nhất giữa hai vật là khi vật bên trái ở biên âm, vật bên phải đã dừng lại, tức là bằng \begin{align} d_m&=A'+A+\frac{\omega^2A^2}{2\mu g}\\ &=\frac{10}{\sqrt{2}}+10+\frac{\frac{20}{0\text{,}1}10^2}{2\times0\text{,}2\times1000}\\ &=67\ \text{cm} \end{align}

Câu 35 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án D

Ở mặt AB thì các tia truyền thẳng, đến mặt BC thì góc tới là $45^0$ bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần của tia lục. Các tia ló ra khỏi mặt BC là các tia có bước sóng lớn hơn bước sóng tia lục, đó là các tia: đỏ và vàng.

Câu 34 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án A

Hai điểm M và N là hai điểm có biên độ 2,5 cm đối xứng nhau qua một nút O, gần nút O nhất. Khoảng cách từ nút O đến M hoặc đến N bằng 10 cm. Ta có phương trình $$2\text{,}5\sin{2\pi\frac{10}{\lambda}}\\ \Rightarrow\ \lambda=120\ \text{cm}$$

Câu 33 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án A

Vẽ giản đồ véc tơ (Xem chi tiết ở đây: Chuyên đề về $U_{C_\text{max}}$), suy ra $$\frac{U_L}{\sqrt{440^2+\left(220\sqrt{3}\right)^2}}=\frac{\sqrt{440^2+\left(220\sqrt{3}\right)^2}}{440}\\ \Rightarrow\ U_L=110\ \text{V}$$

Câu 32 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án D

Công suất tiêu thụ \begin{align} P&=\frac{U_0 I_0}{2}\cos{\varphi}\\ &=\frac{120\times\sqrt{2}}{2}\cos{\left(\frac{\pi}{2}-\frac{\pi}{3}\right)}\\ &=73\text{,}48\ \text{W} \end{align}

Câu 31 - Giải chi tiết đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022

Đáp án B

Khoảng vân \begin{align} i&=\frac{\lambda D}{a}\\ &=\frac{0\text{,}6\times 2}{0\text{,}6}\\ &=2\ \text{mm} \end{align} Giả sử M và N thuộc vân sáng bậc $k_M$ và $k_N$, khi đó \begin{align} k_M&=\frac{x_M}{i}\\ &=\frac{5\text{,}9}{2}\\ &=2\text{,}95 \end{align} \begin{align} k_M&=\frac{x_N}{i}\\ &=\frac{-9\text{,}7}{2}\\ &=-4\text{,}85 \end{align} Các vân sáng giữa M và N có bậc $\{-4;-3;...;1;2\}$ (có 7 vân).



Đề thi thử TN THPT môn vật lý tỉnh Quảng Bình năm 2022 file word

Từ ngày 17/5/2022 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình đã đã tổ chức kỳ thi thử TN THPT năm học 2021-2022 nhằm đánh giá và giúp học sinh lớp 12 chuẩn bị tốt hơn cho kì thi TN THPT năm học 2021 - 2022. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Quảng Bình 2022 rất phù hợp với học sinh lớp 12 ở giai đoạn quan trọng này, nội dung và mức độ của đề thi thử vật lý Quảng Bình 2022 bám sát đề thi minh họa môn vật lý 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đóng góp với cộng đồng xây dựng một ngân hàng đề trắc nghiệm chất lượng, DẠY HỌC SÁNG TẠO xin được chia sẻ cùng các bạn Đề thi thử TN THPT môn vật lý Quảng Bình 2022 file word. Chúc các em học sinh lớp 12 có một kì thi TN THPT đạt kết quả cao nhất.


Đề thi thử TN THPT môn vật lý Quảng Bình 2022


Download đề thi thử TN THPT môn vật lý Quảng Bình 2022 file word

Giải chi tiết tại đây

Đáp án và giải chi tiết


Thứ Tư, 18 tháng 5, 2022

Giải chi tiết đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022 - Những câu hỏi vật lý

Đề thi tham khảo bài thi đánh giá sử dụng trong tuyển sinh Đại học Công an nhân dân năm 2022 đã được Bộ Công an công bố ngày hôm nay 18/5/2022. Không chỉ có các em thi vào ngành Công an nên làm thử đề này, mà các em học sinh chuẩn bị thi TN THPT sắp tới cũng nên tải về và làm thử. DẠY HỌC SÁNG TẠO đưa ra lời giải chi tiết đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022 giúp các em học sinh tham khảo, so sánh, đánh giá bài làm của mình.


Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022 - Mã đề 001


Giải chi tiết Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022 - Mã đề 001

Câu 1 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án A

Vận tốc trong rơi tự do có phương trình $$v=gt$$ Trong hệ tọa độ $v-t$, đồ thị là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ, ứng với phương án A.

Câu 2 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án B

Mắt quan sát vật qua kính lúp thực ra là nhìn thấy ảnh ảo của vật qua thấu kính hội tụ. Ảnh ảo của thấu kính hội tụ luôn luôn cùng chiều và lớn hơn vật.

Câu 3 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án B

Bắn tốc độ giao thông mà dùng laze thì lái xe phát hiện sẽ chạy mất.

Câu 4 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án C

Số hạt đã phân rã chiếm 0,75 % số hạt ban đầu sau 2 chu kì phân rã. Tức là $6\ \text{h}=2T$ suy ra $T=3\ \text{h}$
Hoặc giải như sau:
75 % là tỉ số giữa số hạt đã phân rã so với số hạt ban đầu, tức là $$0\text{,}75=\frac{\Delta N}{N_0}$$ Trong đó $$\Delta N=N_0\left(1-2^{-\frac{t}{T}}\right)$$ Tóm lại bấm máy tính giải phương trình này $$0\text{,}75=\left(1-2^{-\frac{6}{T}}\right)$$ ta được $$T=3 h$$

Câu 5 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án D

Dùng đường tròn pha dễ dàng thấy khi $i=\frac{I_0}{2}$ thì $|u|=\frac{\sqrt{3}}{2}U_0$. Trong đó \begin{align} U_0&=I_0Z_L\\ &=I_0\omega L \end{align} Thay số vào tính được $|u|=4\sqrt{3}\ \text{V}$

Câu 6 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án C

Tọa độ của điểm M không đổi, nó bằng \begin{align} x=k\frac{\lambda D}{a}=k_1\frac{\lambda \left(D+\Delta D\right)}{a}=k_1\frac{\lambda \left(D-\Delta D\right)}{a}\\ \end{align} Suy ra \begin{align} kD&=\frac{k_1k_2\left(D+\Delta D\right)}{k_2}=\frac{k_1k_2\left(D-\Delta D\right)}{k_1}\\ &=\frac{2k_1k_2}{k_1+k_2}D \end{align} Tức là $$\frac{1}{k}=\frac{1}{2}\left(\frac{1}{k_1}+\frac{1}{k_2} \right)$$

Câu 7 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án A

M thuộc vân cực đại bậc $k$, tức là $$MA-MB=k\lambda\\ \lambda=\frac{v}{f} $$ Suy ra $$k=\frac{8f}{40}$$ Với $18\ \text{Hz}\le f\le 21\ \text{Hz}$, suy ra $$3\text{,}6\le k\le 4\text{,}2\\ k=4$$

Câu 8 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án A

Đồ thị bài toán cho biểu diễn độ lớn lực đàn hồi theo thời gian, ta vẽ lại đồ thị cho giá trị lực đàn hồi theo thời gian như sau:

Giải chi tiết đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Trục đối xứng của đồ thị ứng với $F_\text{đh}=mg$
Theo như đồ thị thì $$mg=6-\frac{6+2}{2}=2. m=\frac{2}{10}=0\text{,}2\ \text{N}$$ Nhận xét: Đề ra trong đồ thị có cả các giá trị của $t$, làm cho thí sinh tính chu kì, mất thời gian vô ích. Điều này rất không nên. Theo tôi thì trên đồ thị chỉ cần các giá trị trên trục $F_\text{đh}$ là đủ.

Câu 9 - Đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Đáp án A

Công suất ta dùng công thức $$P=\frac{U^2}{R}\cos^2{\varphi}$$ Tỉ số công suất cần tìm $$\frac{P_1}{P_2}=\frac{\cos^2{\varphi_1}}{\cos^2{\varphi_2}}$$ Nên vẽ giản đồ véc tơ cho bài toán mạch $RLC$, ở đây chỉ có $R$ và $L$ nên giản đồ như sau:

Giải chi tiết đề thi tham khảo bài thi đánh giá tuyển sinh CAND năm 2022

Từ hình vẽ ta có $$\sin{\varphi}=\frac{U_L}{U}$$ Do $U$ không đổi nên $$\sin{\varphi_1}=\frac{U_1}{U}\\ \sin{\varphi_2}=\frac{U_2}{U}$$ Nhớ rằng $U_1=3U_2$ và $\sin{\varphi_1}=\cos{\varphi_2}$, ta nhận được $$\frac{P_1}{P_2}=\frac{1}{9}$$



Thứ Năm, 12 tháng 5, 2022

Vẽ đường hypebol bằng sức căng bề mặt nước

Vẽ đường hypebol bằng sức căng bề mặt nước là một thí nghiệm thú vị về sức căng bề mặt nước và sự dính ướt của nước lên thủy tinh. Chúng ta có thể tạo ra một đường hypebol tuyệt đẹp từ sự giao nhau giữa mặt kính và mặt nước, với sự trợ giúp của sức căng bề mặt.


Đo suất căng bề mặt nước bằng hai tấm kính ghép song song

Một trong những phương pháp đo suất căng bề mặt của chất lỏng là dựa trên sự dâng lên của cột chất lỏng làm ướt trong ống mao dẫn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có sẵn ống mao dẫn và kính hiển vi để xác định đường kính bên trong của chúng.

Người ta đã chỉ ra rằng các mao quản có thể được thay thế bằng hai tấm thủy tinh. Nhúng các tấm thủy tinh vào thau nước và dần dần đặt chúng song song với nhau. Nước dâng lên giữa các tấm kính do nó bị lực căng bề mặt hút vào (Hình 1).

Nước dâng lên giữa hai tấm kính song song
Hình 1

Dễ dàng tính được hệ số căng bề mặt từ độ cao của nước dâng $y$ và khe hở giữa các tấm $a$. Lực căng bề mặt $F=2\sigma L$, trong đó $L$ là chiều dài của tấm (Số $2$ xuất hiện là do nước tiếp xúc với cả hai tấm). Lực này giữ một lớp nước có khối lượng $m=\rho Ldy$, trong đó $\rho$ là khối lượng riêng của nước. Theo cách này,

\begin{align} 2\sigma L=\rho Ldyg \end{align}

Từ đây người ta có thể tìm ra hệ số căng bề mặt

\begin{align} \sigma=\frac{1}{2}\rho gdy\tag{1} \end{align}

Vẽ đường hypebol bằng sức căng bề mặt nước với hai tấm kính ghép không song song

Nhưng thú vị hơn khi làm điều này: ép các tấm lại với nhau ở một đầu và để lại một khoảng trống nhỏ ở đầu kia (Hình 2). Nước dâng lên và vẽ lên hai tấm kính các đường cong đẹp một cách đáng kinh ngạc (tất nhiên, nếu các tâm kính được lau sạch và khô).

Nước dâng lên và vẽ đường hypebol giữa hai tấm kính không song song
Hình 2

Thật khó để tưởng tượng rằng phần của bề mặt này bởi mặt phẳng cắt ngang là một hyperbol. Thật vậy, ta có thể thay thế $d$ trong công thức (1) bằng $d=D\frac{x}{L}$ từ sự đồng dạng của các tam giác tương ứng (xem Hình 2). Trong đó $D$ là khoảng trống ở cuối, $L$ vẫn là chiều dài của tấm và $x$ là khoảng cách từ điểm tiếp xúc của các tấm đến điểm mà khe hở và chiều cao của mức được xác định.

$$\sigma=\frac{1}{2}\rho gyD\frac{x}{L}$$

Hay

\begin{align} y=\frac{2\sigma L}{\rho g D}\cdot\frac{1}{x}\tag{2} \end{align}

Phương trình (2) thực sự là một phương trình hypebol.
Để tiến hành thí nghiệm, bạn có thể lấy các tấm thủy tinh mỏng có kích thước $10\times 20\ \text{cm}$, lau thật sạch và để thật khô, đặt khoảng trống ở cuối bằng độ dày của que diêm. Sử dụng khay đựng nước và làm thí nghiệm thật nhẹ nhàng. Đối với các phép đo, dán giấy milimet lên bên ngoài của một trong các tấm.
Có một đường cong được vẽ bằng nước, bạn có thể kiểm tra xem liệu đây có thực sự là đường hypebol hay không. Bằng cách kiểm tra xem diện tích của tất cả các hình chữ nhật dưới đường cong (Hình 3) có bằng nhau hay không.

Diện tích tất cả các hình vuông dưới hypebol là bằng nhau
Hình 3

Nếu bạn có một nhiệt kế, hãy đo nhiệt độ của nước, nhưng để khảo sát sự phụ thuộc của lực căng bề mặt vào nhiệt độ. Bạn cũng có thể nghiên cứu ảnh hưởng của tạp chất. Tóm lại, hãy suy nghĩ về câu hỏi này: lực căng bề mặt $F$ có phương vuông góc với đường tiếp xúc của nước với thủy tinh (Hình 4). Thành phần thẳng đứng của lực này được cân bằng bởi trọng lực của cột nước. Thành phần nằm ngang của nó cân bằng như thế nào?

Lực căng bề mặt tại một điểm trên đường biên của mặt nước
Hình 4




Thứ Tư, 4 tháng 5, 2022

Đề thi thử TN THPT môn vật lý Hà Nội 2022 file word

Vừa qua Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã đã tổ chức kỳ kiểm tra khảo sát học sinh lớp 12 THPT năm học 2021-2022. Hay như chúng ta thường gọi là kì thi thử TN THPT nhằm đánh giá và giúp học sinh lớp 12 chuẩn bị tốt hơn cho kì thi TN THPT năm học 2021 - 2022. Đề thi thử TN THPT môn vật lý Hà Nội 2022 được đánh giá là chất lượng, phù hợp với học sinh ở thời điểm hiện tại, bám sát đề thi minh họa môn vật lý 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Rất nhiều giáo viên và học sinh muốn sử dụng đề thi này làm tài liệu tham khảo, nên tôi chia sẻ cùng các bạn Đề thi thử TN THPT môn vật lý Hà Nội 2022 file word, mong rằng có nhiều người cùng đóng góp để chúng ta có một ngân hàng đề chất lượng.


Đề thi thử TN THPT môn vật lý Hà Nội 2022 - Mã đề 007


Download đề thi thử TN THPT môn vật lý Hà Nội 2022 file word và file pdf - Mã đề 007




Thứ Hai, 2 tháng 5, 2022

Đề thi vào lớp 10 chuyên vật lý - Đề số 4

Đây là đề thi vào lớp 10 chuyên vật lý - đề thi thử số 4 của DẠY HỌC SÁNG TẠO. Đề thi này gồm 4 câu, câu 1 là bài toán cơ - chuyển động đều, câu 2 là bài toán nhiệt dùng phương pháp quy nạp, câu 3 là bài toán mạch điện, câu 4 là bài toán quang - thấu kính. Với mong muốn các bạn học sinh lớp 9 đam mê vật lý có thêm tài liệu ôn luyện, tôi chia sẻ đề thi thử này giúp các bạn có thêm trải nghiệm, chuẩn bị tốt hơn cho kì thi vào 10 chuyên lý sắp tới.


Câu I - Đề thi vào 10 chuyên lý - Đề số 4

Trong một bộ phim hoạt hình có hai con vật kì lạ. Một con tên là Mermer hình cầu nhỏ, con vật còn lại có tên là Solucanlar hình dạng như một sợi dây. Mermer đang lăn trên một đường thẳng với vận tốc không đổi $u=0\text{,}5\ \mathrm{\mathrm{m/s}}$ thì Solucanlar trườn theo hướng ngược lại với vận tốc $v$ không đổi (Hình 1.a). Solucanlar đi ngang qua Mermer trong thời gian $t_1=9\ \mathrm{\mathrm{s}}$. Sau một khoảng thời gian nào đó, con Solucanlar quay đầu lại, phần đầu của nó chuyển động ngược lại vẫn với vận tốc $v$, còn phần đuôi của nó vẫn tiếp tục tiến về phía trước cũng với vận tốc $v$ (Hình 1.b). Thời gian từ khi bắt đầu quay lại đến khi đuôi và đầu của Solucanlar gặp nhau là $t_2=9\text{,}5\ \mathrm{\mathrm{s}}$.

Hình 1
  1. Tính chiều dài $\ell$ và vận tốc $v$ của Solucanlar.
  2. Khi con Solucanlar bắt đầu duỗi thẳng thì đầu của nó cách con Mermer một khoảng $L=1\text{,}9\ \mathrm{\mathrm{m}}$. Tính thời gian từ khi đầu con Solucanlar gặp con Mermer đến khi con Solucanlar duỗi thẳng.

Câu II - Đề thi vào 10 chuyên lý - Đề số 4

Một cốc đầy nước nóng có nhiệt độ $t_0=80^{\ \circ}\text{C}$. Dùng ống bơm xuống đáy cốc một phần nước lạnh có nhiệt độ $t_x=0^{\ \circ}\text{C}$, kết quả là nhiệt độ cân bằng $t_1=78^{\ \circ}\text{C}$ được thiết lập. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài.

  1. Khi nhiệt độ đã ổn định, bơm thêm xuống đáy cốc một phần nước lạnh giống như trên. Nhiệt độ cân bằng của nước trong cốc bằng bao nhiêu?
  2. Nếu lần lượt bơm xuống đáy cốc 20 phần nước lạnh giống nhau như trên thì nhiệt độ cân bằng cuối cùng của nước trong cốc bằng bao nhiêu? Biết rằng sau mỗi lần bơm một phần nước lạnh vào cốc, phải để cho nhiệt độ cân bằng mới bơm phần tiếp theo.

Gợi ý: Vì nước lạnh được bơm xuống đáy cốc nên phần nước nóng ở miệng cốc bị tràn ra ngoài.

Câu III - Đề thi vào 10 chuyên lý - Đề số 4

Trong hình vẽ dưới đây, Hình 2.a là sơ đồ một đoạn mạch điện gồm: các điện trở $R_1=20\ \mathrm{\Omega}$, $R_2=10\ \mathrm{\Omega}$, $R_3=25\ \mathrm{\Omega}$; ampe kế (A) có điện trở không đáng kể; hai đầu M, N để hở; hiệu điện thế hai đầu A, B bằng $U=12\ \mathrm{\mathrm{V}}$. Hình 2.b là một bộ gồm bốn điện trở được kết nối với nhau, trong đó có hai điện trở bằng nhau và bằng $R$, hai điện trở còn lại bằng nhau và bằng $r$.

Hình 2

Ghép bộ điện trở ở Hình 2.b (ta gọi là bộ abcd) vào mạch điện ở Hình 2.a theo hai cách sau đây:
Cách 1: Nối điểm a vào đầu M, nối điểm b vào đầu N, khi đó số chỉ ampe kế bằng không.
Cách 2: Nối điểm c vào đầu M, nối điểm d vào đầu N, khi đó số chỉ ampe kế bằng $0\text{,}044\ \mathrm{\mathrm{A}}\approx\frac{2}{45}\ \mathrm{A}$.

  1. Ở cách 1 điện trở của bộ abcd bằng bao nhiêu?
  2. Ở cách 2 điện trở của bộ abcd bằng bao nhiêu?
  3. Tính các điện trở $R$ và $r$ trong bộ abcd.

Câu IV - Đề thi vào 10 chuyên lý - Đề số 4

Ở hình vẽ bên (Hình 3), $xy$ là trục chính và điểm $\text{O}$ là quang tâm của một thấu kính, S là một điểm sáng và S’ là ảnh của S qua thấu kính.

Hình 3
  1. Đây là thấu kính hội tụ hay thấu kính phân kì, vì sao?
  2. Hãy dùng phép dựng hình (phép vẽ) để xác định tiêu điểm chính của thấu kính.
  3. Cho biết tiêu cự của thấu kính có độ lớn 12 cm và khoảng cách $SS^\prime=2OS^\prime$. Hãy tính khoảng cách $SO$.